¿Hablas
Español? Bạn
nói tiếng Tây Ban Nha?
Tiếng Tây Ban Nha (trong bài
này được viết tắt là TBN), cũng như tiếng Anh, Bồ
Đào Nha, Đức, Nga, Pháp, Ý v.v. và một vài thổ ngữ
tại Ấn Độ, đều bắt nguồn từ ngữ hệ Ấn Âu.
Chuyện khởi đi từ chừng 5000 năm trước, khi nhiều
bộ lạc du mục sống tại vùng biên Đông Âu - Tây Á tiến
dần về hướng Tây tìm đất sống. 10 - 20 thế kỷ
sau đó, người Phoenician, người Hy Lạp, người Carthaginian,
và người Celt đã định cư trên vùng bán đảo Iberian
này, trước khi nó trở thành lãnh địa của Đế Chế
La Mã, đem tiếng nói của họ đến hòa trộn với những
nhóm ngôn ngữ sơ khai tại đây. Từ đầu thế kỷ V,
chủ quyền lãnh thổ của Đế Chế La Mã dần dần
bị thay thế bởi các tiểu vương quốc bộ tộc gốc
Đức cổ như Vandals, Visigoths v.v. Năm 711, người Ả Rập
(người Moor từ Bắc Phi) tràn vào chiếm cứ miền Nam
vùng bán đảo này, đẩy lui các bộ tộc Visigoths dần
lên phía Bắc. Năm 1492 cũng là năm bản lề, khi triều
đại tiểu vương quốc Hồi giáo cuối cùng tại Granada/Alhambra
đầu hàng lực lượng Reconquista/Tái chinh phục Thiên Chúa
giáo, đánh dấu thời điểm cáo chung ảnh hưởng Ả
Rập.
Trong quá trình giao thoa phức
tạp và đa dạng mang mọi dấu ấn của quá khứ, tiếng
TBN, cũng như các ngôn ngữ Âu Châu khác, dần hình thành.
Qua dòng lịch sử đầy biến động và đặc biệt như
trên, tiếng TBN cũng là loại ngôn ngữ ở Âu Châu chứa
đựng không ít danh từ vay mượn từ gốc Ả Rập (động
từ, tính từ thì ít hơn nhiều) liên quan đến bếp
núc, thực phẩm, địa lý, thú vật, khoa học. Anh ngữ,
Pháp ngữ, thông qua con đường TBN, cũng đã biến khá
nhiều từ ngữ Ả Rập thành của riêng.
Ngoài ra tiếng TBN có liên
hệ mật thiết với tiếng Bồ Đào Nha, Catalan, Pháp,
Romanian và Ý, tất cả được xếp trong nhóm ngôn ngữ
Romance.
Thực tế là trong một chừng mực giới hạn - người
Bồ Đào Nha, TBN, Ý có thể dùng tiếng mẹ đẻ nói
chuyện với nhau. Cái đặc biệt của nhóm ngôn ngữ này
là nếu chúng ta biết cách đánh vần một từ nào đó,
chúng ta hầu như trên 90% có thể biết nó được phát âm
như thế nào (nhưng ngược lại thì không đúng), chứ không
phức tạp như cách phát âm của Anh ngữ. Ngoại lệ chính
là các từ có nguồn gốc nước ngoài gần đây, thường giữ
nguyên cách viết ban đầu của chúng.
Thống kê năm 2020 của trang
mạng https://www.ethnologue.com/ cho ta thấy trên thế giới,
Anh ngữ xếp hàng đầu, đang được 1,268 tỉ người
sử dụng. Đứng thứ 2 là tiếng Quan Thoại (1,120 tỉ),
thứ 3 là tiếng Hindi/Ấn Độ (637 triệu) và thứ 4
là tiếng TBN (538 triệu). Có một hiện trạng tréo cẳng
ngỗng là số người nói tiếng TBN sống ngay tại mẫu
quốc, ít hơn nhiều so với tổng số người cũng nói
tiếng TBN sống khắp thế giới, đặc biệt tại 22 quốc
gia tập trung tại Châu Mỹ La-Tinh bao gồm: Argentina, Bolivia,
Chile, Colombia, Costa Rica, Cuba, Dominican Republic, Ecuador, Equatorial
Guinea, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Paraguay,
Peru, Puerto Rico, Spain, Uruguay, and Venezuela v.v. Cư dân tại đây
sử dụng TBN làm tiếng mẹ đẻ, hệ quả của chính sách
đánh chiếm và khai thác thuộc địa của Đế quốc
TBN từ thế kỷ XV. Brazil là ngoại lệ tại Châu Mỹ La-Tinh,
người dân dùng tiếng Bồ Đào Nha. Ngoài ra hơn 20 quốc
gia khác trên thế giới, cũng đang có cộng đồng người
đông đảo nói thứ tiếng này. Hoa Kỳ là một thí dụ
điển hình, người nói được tiếng TBN đông thứ 2
sau số người nói tiếng Anh. Không kể Vương quốc TBN
(tên chính thức), nơi tiếng TBN ra đời với gần 47 triệu
dân; Mexico (129 triệu) và Hoa Kỳ là 2 thành viên quan trọng
trong nhóm. Dĩ nhiên có một vài khác biệt giữa cách
phát âm, ngữ phạm và vốn từ ngôn ngữ này tại các
quốc gia hay địa phương, tương tự sự khác biệt giữa
người nước Anh, Mỹ, Úc v.v.
Về đại thể tiếng TBN
thoát thai từ loại thổ ngữ La-Tinh từng được sử
dụng tại miền Trung và miền Bắc bán đảo Iberia vào
thế kỷ XII. Hiện nay nó (còn có tên gọi là tiếng Castilian)
là ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong một quốc
gia đa ngôn ngữ, bao gồm thêm tiếng Basque, tiếng Catalan
v.v. Người nói tiếng Anh và cả tiếng Bồ Đào Nha,
Pháp, Ý v.v. rất có lợi thế (so với người Ấn, Nhật
Bản, Tàu v.v.) khi học tiếng TBN, vì họ đã có sẵn số
vốn trời cho ban đầu khoảng 1000 từ, dù chưa bao giờ
mày mò sách vở học thứ tiếng này. Đôi khi ghép thêm
tiếp vĩ ngữ/hậu tố "-o" hay "-a" vào một
danh từ tiếng Anh, sẽ cho ra danh từ TBN tương đương: -insect/insecto:
côn trùng -secret/secreto: bí mật -car/carro: xe hơi -telephone/teléfono:
điện thoại; -music/música: âm nhạc -family/familia: gia đình
-jar/jarro: bình, lọ -pirate/pirata: cướp biển. Các nhóm
ngôn ngữ trên cũng chứa đựng vô số danh từ viết
y hệt, hay tương tự nhau, như bao nhiêu thác ghềnh đều
bắt nguồn từ La-Tinh. Thí dụ tiếng Anh/TBN: 1-viết
giống hệt nhau: cultural (thuộc về văn hóa), drama
(kịch), error (lỗi), propaganda (tuyên truyền), ritual (nghi lễ),
visible (rõ, thấy được) v.v. 2-viết gần giống
nhau: action/acción (hành động), attention/atención (sự
chú ý), democratic/democraticó (có tính dân chủ) v.v. Tuy
nhiên chúng ta cũng cần chú ý các ngoại lệ, tránh
bị lâm vào hoàn cảnh dở khóc dở cười. Câu tiếng
Anh "I'm embarrassed/tôi xấu hổ" nếu ta máy móc dùng
"estoy embarazada", thì bạn bè sẽ ôm hôn, chúc mừng
vì nó có nghĩa là "tôi đang có bầu". Một vài thí
dụ khác (Anh/TBN): molest (tấn công, cưỡng dâm)/molestar (làm
phiền); constipated (táo bón)/constipado (nghẹt mũi, đông
đảo) v.v.
Riêng sự vay mượn từ tiếng
Ả Rập, chừng 4000 từ ngữ, chiếm 8% tiếng TBN, thể
hiện rõ ràng qua những thí dụ sau. Trong tiếng TBN, tiếp
vĩ ngữ/hậu tố "-i" (ngữ phạm tiếng Ả Rập), thường
được sử dụng để miêu tả một mối quan hệ. Ví dụ,
người Zaragocí đến từ Zaragoza, người Andalusí đến từ
Andalucía. Nhiều danh từ TBN với tiếp đầu ngữ/tiền
tố "a" hoặc "al", cũng vay mượn từ tiếng Ả
Rập. Trong ngôn ngữ của người Moor, "al" tương đương với
mạo từ "cái" tiếng Việt. Vì thế "La almohada" dịch sát
nghĩa một cách máy móc là "cái cái gối". Sau đây
là vài thí dụ sơ lược cho thấy sự vay mượn từ
tiếng Ả Rập:
- TBN (phát âm của người
Ả Rập): nghĩa tiếng Việt;
- Aceituna (zaytünah): trái ôliu;
- Adobe (at-tub): gạch adobe; - Alcohol (kuḥl): rượu cồn;
- Álgebra (alǧabru): Đại số;
- Café (qahwah): cà phê; - Guitarra (qīṯārah): Tây Ban cầm;
- Limón
(laymün): chanh; - Máscara (masẖarah): mặt nạ; Naranja (nāranǧ):
cam;
- Tabaco (ṭub[b]āq): thuốc
lá; - Taza (ṭast): tách để uống; Zanahoria (safunnárya):
cà-rốt
Hiện nay
không quốc gia tương đối đông dân nào có thể xác
định tổng số từ trong ngôn ngữ chính thức là bao
nhiêu. Ngoài ra với thực tại thay đổi chóng mặt trên
thế giới, mọi ngôn ngữ đều biến đổi hằng ngày.
TBN không phải là ngoại lệ. Bộ "Từ điển của Học viện
Hoàng gia Tây Ban Nha" xác nhận ngôn ngữ này có tổng
cộng chừng 88.000 từ. Riêng "Danh sách của Học viện
nghiên cứu các vấn đề Châu Mỹ" khẳng định, các dân
tộc Châu Mỹ La-tinh sử dụng khoảng 70,000 từ, bao gồm
các từ ngữ chỉ thông dụng tại Châu Mỹ La-tinh, lẫn
các từ sử dụng khắp nơi trên thế giới. Bù qua xớt
lại, con số 100.000 chẵn chòi là khá hợp lý, bằng phân
nửa từ ngữ chính thức tiếng Anh.
(còn
tiếp)
Khả
Tri