Đọc
điện thư của một ông bạn hôm nay:
Nhưng anh ... cũng
đã phải mất khá sinh lực trong giao dịch với chính quyền.
Đại Hội hoàn
tất không bị "sự cố" gì cả cũng nhờ anh khôn khéo ăn
nói logique và thật tình.
Ông bạn tôi lưu
lạc trên đất Pha lăng sa lâu rồi, trước 1960; nhưng hay đi
lại về VN báo hiếu mẫu thân đã trên 90. Nhưng về chắc
cũng đi tung tăng tung tưởi, riết rồi sự cố bám vào
thân thể, cuối cùng cũng xài từ vựng sự cố mà sách báo
quốc nội xài như cơm bữa.
Mỗi lần có ai
thư từ trong đó có sự cố, tôi đọc vẫn nghe nghẹn ở
cổ.
Tôi đã lâu không
đọc bài vở tin tức trên Net VN quốc nội nữa. Chỉ biết
sự cố bây giờ cũng thông dụng như "thân thương" mà đồng
bào hải ngoại càng ngày càng theo mốt. Tôi cũng đã lâu không
có thì giờ viết gì cả, nhưng sự cố nó cứ ành ạch ngang
hông, đứng ngồi không yên. Hôm nay lợi dùng thằng cu đi
biểu diễn đàn, nên đánh liều ngồi gõ ít chữ, mong thoát
nạn. Bạn đọc xin đừng cố (lại động từ cố) chấp trong
sự cẩu thả suy nghĩ và hành văn của tạp luận ngắn ngủi
này.
Tất nhiên sự cố
có trong quốc ngữ, cũng như nhiều từ vựng khác được quốc
ngữ hoá từ Hán việt. Tôi nghĩ Cổ nhân không xài trong quốc
ngữ có lẽ vì phát âm không thuận với thính giác Việt nam
ta. Đây là cổ Hoa ngữ, báo chí Tàu thấy ít dùng từ này
cách mơn trớn hay miên man như báo chí quốc nội. Hai chữ
này hình như xuất hiện gần đây ở VN, chắc là trước chút
đỉnh và sau 75 trên Võng lạc. Trong các văn bản chính quyền
thì tôi không biết.
Vậy sự cố事
故 đó như thế nào?
1. Sự cố là sự
tình là vấn đề, thật đơn giản dễ nghe, aso lại phải
nói và viết sự cố? Phải đi ngược trở lại nguyên bản
Hồi ba Tam quốc diễn nghĩa để tìm: Nguyên chánh bỉnh chúc
quan thư, kiến Bố chí, viết: Ngô nhi lai hữu hà sự cố
? 原正秉燭觀書, 見布至, 曰: 吾兒來有何事故? Đinh Nguyên
đang thắp nến xem sách, thấy Lã Bố đến bèn hỏi: Con vào
có việc gì?
2. Sự cố cũng
là nguyên nhân là duyên cố (cớ). Cũng Tam quốc diễn nghĩa
hồi 41: Tử Long thử khứ, tất hữu sự cố , 子龍
此去, 必有事故 (Đệ tứ thập nhất hồi), Tử Long bỏ đi
như vậy, chắc hẳn có nguyên nhân gì đó.
3. Nghĩa nữa, sự
cố là biến cố (cớ), tương tự như hán ngữ sự biến,
事變. Hoặc còn là tai nạn hay tai hoạ bất ngờ, như trong
thành ngữ: giao thông sự cố 交通事故 tai nạn giao
thông.
4. Nghĩa cuối, sự
cố là cớ, lý do. Tỉnh thế viết: Tào Phi hàm kì cựu hận,
dục tầm sự cố sát chi, 曹丕銜其舊恨, 欲尋事故殺之,
Tào Phi ôm hận cũ, muốn tìm cớ giết đi.
Sự cố như trên
có 4 nghĩa: vấn đề, nguyên nhân hay duyên cớ, biến cố
và lý do. Hán ngữ lôi thôi cầu kì từ một từ vựng.
Không nên bắt chước vô lối. Nhưng theo tôi đã được đọc
thì các tác giả VN chỉ dùng sự cố cho nghĩa thứ nhất (1):
sự tình, vấn đề. Tỷ như ít khi đọc trên báo VN: Ông Giáp
chết không có sự cố (nguyên do) gì đặc biệt (2). Hay: Hà
nội càng ngày càng nhiều sự cố giao thông (3). Hay: Đói bụng
quá, phải tìm sự cố (cớ) đi ăn cái gì mới được (4).
Từ quốc ngữ "sự"
lấy gốc từ Hán tự 事 (shì) đã đi vào lối ăn nói viết
lách Việt nam ta rất tự nhiên không cầu kỳ như từ kép
sự cố. Tự điển Thiều chửu kí tải về từ vựng "sự":
Danh tự:
1. Việc, công
việc, chức vụ. Sách Luận Ngữ 論語: Cư xử cung, chấp
sự kính, dữ nhân trung, tuy chi Di Địch bất khả khí dã
居處恭, 執事敬, 與人忠, 雖之夷狄不可棄也 (Tử Lộ 子路)
Ở nhà phải khiêm cung, làm việc phải nghiêm trang cẩn thận,
giao thiệp với người phải trung thực. Dù tới nước Di nước
Địch (chưa khai hóa), cũng không thể bỏ (ba điều ấy).
2. Chỉ chung những
hoạt động, sinh hoạt con người. Vua Trần Nhân Tông: Khách
lai bất vấn nhân gian sự, Cộng ỷ lan can khán thúy
vi 客來不問人間事, 共倚欄杆看翠微 (Xuân cảnh 春景) Khách
đến không hỏi việc đời, cùng tựa lan can ngắm khí núi
xanh.
3. Việc xảy
ra, biến cố. Như: đa sự chi thu 多事之秋 thời buổi
nhiều chuyện rối ren. Hay: bình an vô sự 平安無事 yên ổn
không có gì.
Động từ:
1. Làm việc,
tham gia. Như: vô sở sự sự 無所事事 không làm việc
gì.
2. Thờ phụng,
phụng dưỡng, tôn thờ. Như: tử sự phụ mẫu 子事父母
con thờ cha mẹ. Hoài Âm Hầu liệt truyện viết: Hàn Tín cởi
trói Quảng vũ Quân và đãi ngộ như bậc thầy: sư sự
chi師事之.
Quốc ngữ không
dùng "sự" như động từ. Vì không thích hợp. Hoa ngữ kép
có gốc "sự" nhiều lắm, khoảng bảy tám chục. Có sự cố.
Quốc nghữ chỉ thông dùng 20-22 tự trong số 70-80 tự. Hán
ngữ có "cố sự - cổ sự", 故事, tuy viết ngược sự cố
và giống nhau, đồng âm nhưng không đồng nghĩa. Cố sự là
chuyện xảy ra hay chuyện xưa truyền lại. Cổ sự là lệ
cũ (cựu lệ).
Tiếp đến xin xét
tự Cố故 (bính âm viết: gù, gǔ). Tự Sự tuy nhiều nghĩa,
nhưng phần lớn khá tương đồng. Còn tự Cố (có 1 nghĩa
là cớ) thì nhiều nghĩa phức tạp. Quốc ngữ ta thông dụng
danh
tự cố với phát âm cớ và tĩnh từ cố nghĩa gốc
hay cũ; hoặc phó từ cố tình như trong cố sát. Không
dùng động từ cố (chết) hay liên từ cố (cho nên).
Danh tự:
1. Việc. Như:
đại cố 大故 việc lớn, đa cố 多故 lắm việc.
2. Cớ, nguyên
nhân. Như: hữu cố 有故 có cớ, vô cố 無故 không có
cớ. Hán tự viết duyên cố, quốc ngữ nguyên cớ (hay duyên
cớ). Chữ duyên nghĩa chính là Cơ hội, lý do. Phâth học thuyết:
Nhân mà được quả là Duyên. Thủy hử truyện hồi Ba mươi
hai: Am lí bà nương xuất lai! Ngã bất sát nhĩ, chỉ vấn nhĩ
cá duyên cố 庵裏婆娘出來! 我不殺你, 只問你個緣故.
Diễn: Này cái chị trong am ra đây, ta chẳng giết chị đâu,
chỉ hỏi nguyên cớ ra sao. Để ý trong các chữ kép
của Sự, không có sự cớ (nghe ít nghẹn ngào hơn sự
cố!)
Tĩnh từ:
1. Cũ. Như:
cố sự 故事 việc cũ, chuyện cũ, cố nhân 故人 người quen
cũ. Liêu trai chí dị: Nhi hồ nhiễu do cố 而狐擾猶故 . Mà
hồ vẫn quấy nhiễu như cũ.
2. Gốc, của
mình vẫn có từ trước. Như: cố hương (quê cha đất
tổ), cố quốc (xứ sở đất nước mình trước).
Động từ:
1. Chết. Như:
bệnh cố 病故 chết vì bệnh. Thủy hử truyện hồi ba: Mẫu
thân tại khách điếm lí nhiễm bệnh thân cố 母親在客店裏染病身故
. Mẹ tôi trọ tại quán khách, mắc bệnh rồi chết.
Phó từ:
1. Có chủ ý,
cố tình. Như: cố sát 故殺 cố tình giết.
Liên từ:
1. Cho nên.
Hồng Lâu Mộng: Huynh hà bất tảo ngôn. Ngu cửu hữu thử
tâm ý, đãn mỗi ngộ huynh thì, huynh tịnh vị đàm cập, ngu
cố vị cảm đường đột 兄何不早言. 愚久有此心意, 但每遇兄時,
兄並未談及, 愚故未敢唐突 . Sao huynh không nói sớm. Kẻ
hèn này từ lâu đã có ý ấy, nhưng mỗi lần gặp huynh, huynh
không hề nói đến, cho nên kẻ này không dám đường đột.
Tôi buộc chỉ
cổ tay, sẽ không bao giờ sử dụng sự cố! Nghe chướng tai.
Thế nhưng báo chí, thông tin, văn bản, vv..., người ta lại
sử dụng sự việc. Vậy sự việc là như thế nào?
Như ta đã thấy
ở trên, danh từ sự có nghĩa: Việc, công việc, chức
vụ, chỉ chung những hoạt động, sinh hoạt con người,
việc
xảy ra, biến cố. Thế thì sự việc, hai chữ đều
có nghĩa là việc, thành danh tự, có thêm nghĩa gì khác biệt?
Nhiều
tự điển thấy có viết: cái xảy ra được nhận thức
có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra
khác tìm hiểu đầu đuôi sự việc, sự việc trở
nên nghiêm trọng. Không được rồi, cái ranh giới rõ ràng
trong 2 thí dụ, đều từ đầu đuôi và nghiêm trọng. Tự
điển khác cũng từa tựa: cái xảy ra trong đời sống được
nhận thức rõ ràng: Chứng kiến những sự việc liên quan
đến vận mệnh dân tộc (X-thuỷ).
Hồ Ngọc Đức,
Dự
án Từ điển tiếng Việt viết sự việc đồng nghĩa với
sự kiện. Cả ba tự điển đều đưa vào nội dung nhận
thức rõ ràng. Ngu tôi không hiểu sao ghép hai chữ việc-việc
với nhau lại sinh ra việc có nhận thức? Bèn thô thiển thưa:
Sự việc, chữ 2 là điệp nghĩa cho chữ trước, để
nhấn mạnh thêm tầm quan trọng, khác biệt của chữ việc,
độc nghĩa. Những điệp vận cho ta thấy kết quả tương
đương. Còn nói sự việc đồng nghĩa với sự kiện thì không
chuẩn.
Sự事và kiện 件là
lai từ ngữ khác biệt. Kiện danh từ có nghĩa đồ vật, khí
cụ, phẩm vật; và cũng là một lươngj từ như, đem 2 kiện
bánh vào. Trong Hán ngữ, sự kiện rất giàu nghĩa. Không viết
ra thì khó mà tưởng tượng. Biết đầy đủ, thì hiểu được
tầm vóc của từ ngữ khi viết hoặc dùng. Tất nhiên có thể
chỉ là một phiền toái không hữu ich, nhưng ...
1. Việc xảy ra,
sự
tình.
2. Sự hạng, các
hạng
mục của sự việc.
3. Chỉ biến
cố quan trọng về lịch sử hoặc xã hội. Thiên An Môn
trấn áp sự kiện 天安門鎮壓事件 biến
cố đàn áp xảy ra tại Thiên An Môn.
4. Vật phẩm,
khí cụ. Bả gia trung sự kiện, thu thập tịnh điệp
把家中事件,
收拾并疊Đem đồ vật trong nhà, thu thập gom
góp lại với nhau.
5.Chỉ án kiện,
vụ án. Tài do thủy lộ tẩu xuất nhất trình, hựu phụng
đáo đình kí mệnh tha đáo Nam Hà tra bạn sự kiện
(烏明阿)才由水路走出一程, 又奉到廷寄命他到南河查辦事件.
6. Chỉ văn án.
Hồng Lâu Mộng: Hốt hữu gia nhân truyền báo thuyết: "Nội
đình truyền chỉ, giao khán sự kiện." Vũ Thôn tật
mang thượng kiệu tiến nội 忽有家人傳報說:
"內廷傳旨, 交看事件." 雨村疾忙上轎進內.
Chợt có người nhà lên trình: "Trong nội đình có chỉ truyền,
giao cho ông vào xét văn án." Vũ Thôn vội vàng lên kiệu
vào trong nội.
7. Ruột, dạ
dày, tạng, phủ... của loài chim thú. Mại tảo thị điểm
tâm, như tiên bạch tràng, dương nga sự kiện 賣早市點心,
如煎白腸,
羊鵝事件 (Thiên hiểu chư nhân xuất thị 天曉諸人出市)
Mua món ăn sáng ở chợ sớm, như dồi chiên, đồ lòng dê
ngỗng.
8. Chỉ các bộ
phận trên thân thể người ta. Thủy hử: Dương Hùng hựu
tương giá phụ nhân thất sự kiện phân khai liễu, khước
tương đầu diện y phục đô xuyên tại bao khỏa lí liễu
楊雄又
9. 這婦人七事件分開了,
卻
10. 頭面衣
11. 都栓在包裹裏了
(Đệ tứ lục hồi) Dương Hùng mổ hết ruột gan (dâm) phụ
xong, bèn đem thủ sức áo quần nhét vào trong gói. Thất sự
kiện 七事件: chỉ đầu, ngực, bụng và chân
tay.
Từ sự cố qua
sự việc rồi đến sự kiện, nguyên do cũng vì chữ sự mà
ra. Cho nên cái đa sự đa ngôn cũng là chuyện thường.
The
Bluffs, viết lại ngày 6 tháng 9 năm 2020.
Bất Tiếu Nguyễn
quốc Bảo
|