Tóm
lược: nguyên nghĩa từ bức xúc (1. Chật hẹp, nhỏ
nhen, thiển cận - 2. Bức bách: giục giã, thôi thúc, ép buộc)
không giây mơ rễ má gì đến bức xúc (Bực bội, khó
chịu, nhức nhối, bứt rứt, ray rứt, ...) hiện thông dụng
ở VN.
Kết luận: Yếm
thế mà nói thì chắc đành phải chịu thua trước một trào
lưu nay trở thành tập quán.
Đọc tạp luận
Sự cố, cũng một ông bạn khác bên xứ Pha Lăng sa, Mệ Mônacô
điện thư cho tôi:
BTB ơi, bài viết
hay lắm, tui được học thêm. Rứa bi chừ BTB đã hết "bức
xúc" chưa ?
Chết tôi rồi!
Đọc mấy chữ bức xúc của mệ, rồi thần hồn nhát thần
tính, muốn xỉu luôn, may mà không bị nhồi máu cơ tim!
Mần
răng mà khổ rứa? Xin thưa: Hai chữ bức xúc! Tôi bị hai
chữ này hành hạ cũng đã trên 10 năm nay rồi.
Sao đọc hai chữ
đó do Mệ Môna cô viết mà tôi gần bất tỉnh nhân sự? Lại
thưa: tôi sợ hãi hai chữ này lắm, tuy thanh âm ít lạ lùng
hơn sự cố, nhưng sợ hãi là dân quốc nội, báo chí, văn
bản hành chánh xài lung tung beng, mà thật tình không hiểu
rõ ràng nghĩa, hoàn toàn dùng sai và lạm dụng quá trớn. Rồi
"thói quen" này lan tràn ra hải ngoại. Mệ Mô na cô, không biết
mệ hiểu bức xúc như thế nào khi viết điện thư cho tôi?
Văn học báo chí quốc nội y chang, không biết dự trên định
nghĩa nào mà thông dụng từ ngữ này đến sốt ruột. Rồi
nó thủng tha thủng thỉnh đi vào sử dụng của quần chúng,
rất đàng hoàng, rất đứng đắn.
Thật nghớ ngẩn
và buồn cười cho tôi, thời gian cùng những chuỗi ngày hương
xưa phấn cũ vương vấn lại, cho tôi một ít hiểu biết để
thấy biết bao nhiêu từ vựng bất bình thường đang đe doạ
trầm trọng nền văn hoá quốc ngữ. Cổ ngữ có nhiều cái
bí hiểm không thể biết đâu mà ngờ.
Muốn thử nghiệm,
xin đọc một bản tin quốc nội mới đây trên Võng lạc:
Chủ tịch nước
Trương Tấn Sang tiếp nhận ý kiến phản ánh (lại một
động từ mới ?) của cử tri. Ông trả lời:
-
... Dẫn ra câu nói
của Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan "ăn của dân
không trừ một cái gì" khi nhắc đến các vụ việc tiêu
cực, tham nhũng gây bức xúc, ...
-
...Nói như thế là
nói văn chương, chứ nói nôm na, dân dã là làm gì ăn nấy,
làm gì cũng ăn hết trọi, loang lổ chỗ nào cũng có tiêu
cực, rất là bức xúc"...
-
Chủ tịch nước nói
tiếp: "Anh Nguyễn Sinh Hùng (Chủ tịch Quốc hội ) cũng
bức xúc như các đồng chí đây. Nghe báo cáo tình hình
mà chưa đẩy lùi được, anh cũng hỏi thẳng trong ban chống
tham nhũng các cấp có ai tham nhũng không? Bức xúc mà,
hỏi thẳng tại sao mấy ông đẩy lùi không được? Có ai
không? Truy với nhau đến cỡ như vậy mà".
-
... Chủ tịch nước
cho biết Đảng cũng đã khẳng định tình trạng tham nhũng
sẽ đe dọa tồn vong chế độ. "Như vậy là nói hết từ
ngữ rồi. Lãnh đạo từ xã đến trung ương đi đâu cũng
đều nhắc. Các đồng chí cơ quan chuyên môn cũng đều nói.
Rõ ràng là nói không có sai" ...
-
Nhưng rõ ràng kết
quả mang lại chưa đạt như mong muốn của chúng ta. Cho nên
cái ray rứt, bức xúc của dân rất là phải thôi".
Nay thành tập quán
trong tin tức hay phát biểu, có tham nhũng là có bức xúc ngay.
Đây là phát biểu của nhân vật, trên nguyên tắc, số 1 của
nhà nước. Ông đã dùng 5 lần từ "bức xúc". Và rõ ràng:
bức xúc đồng nghĩa với
ray rứt.
Tôi không khẳng
định được, hình như nếu thử tìm trên www.google.com,
sẽ thấy ngay 12.400.000 kết quả "bức xúc" trên võng lạc.
Vài thí dụ tiêu biểu:
-
Thái Hà khẳng định
không dùng hàng nhái. Người đẹp bức xúc khi bị cho là nhiều
lần đeo túi và mặc váy nhái đi sự kiện.
-
(Phunutoday) - 10 bức
ảnh Mai Phương Thúy mặc áo dài khoe nét xuân thì được đăng
tải gây tranh cãi nảy lửa về chuyện Thúy dâm hay không dâm
tục, (...) - Bức ảnh khiến cư dân mạng bức xúc nhất.
-
Bức xúc vì xe buýt
'nhồi' khách - 10/16/2012 - Báo Tin tức
-
Bệnh viện "vênh"
nhau, bệnh nhân bức xúc - ANTĐ - Báo điện tử ...
-
Lý Nhã Kỳ bức
xúc khi bị chỉ trích mặc xường xám - Giải trí - Dân trí
-
Cử tri bức xúc
về tái định cư và ô nhiễm môi trường - Xã hội - Dân
trí
-
Tổ chức giao thông
khoa học, hợp lý. (...) giải quyết kịp thời các vấn đề
dân sinh bức xúc...
Suy theo văn mạch,
thì cũng đoán được những ý nghĩa khác nhau của từ "bức
xúc": tức tối, bực bội, khó chịu, nhức nhối, bứt rứt,
ray rứt, ...
Tôi không rõ, khác
với "sự cố", có lẽ bức xúc tràn ngập trong ngữ vựng
quốc nội sau 1975, và cũng khác với sự cố, bức xúc được
sử dụng hoàn toàn sai với nghĩa nguyên thuỷ của nó. Tượng
âm, thì bức xúc giống như bứt rứt, ray rứt. Có phải vì
âm
thanh mà bức xúc bị dùng lầm tại quốc nội và trở
nên thói quen?
Vậy thì bức xúc
là cái chi? Theo tin tức thông tin tại Hoa lục, từ sự cố
tôi ít thấy trên võng, nhưng từ bức xức thì có thấy khá
nhiều. Tại sao? Tôi giả thuyết là Quan Hán Khanh (chữ
Hán: 關漢卿), hiệu Dĩ Trai (Nhất Trai) nhà viết kịch cổ
điển Trung Quốc đời nhà Nguyên đã lám sống lại cổ hoa
ngữ này. Tác giả thường dùng bức xúc trong nhiều kịch
bản. Ông được xem như là một nghệ sĩ nhân dân "đầu
tiên" của Trung Quốc, và đã được liệt vào hàng ngũ
danh nhân văn hóa thế giới năm 1957. Dựa trên đó giả thuyết
tôi đề nghị là từ bức xúc trở về ngữ vựng hiện đại
bên Tàu một cách rầm rộ, như ta thấy hiện nay là nhờ Quan
Hán Khanh. Khổ một điều là nó qua VN với một hiểu lầm
lớn lao.
Thật nghĩa bức
xúc là: Chật hẹp, thôi thúc, bức bách.
逼促 bức xúc,
bính âm viết bīcù
1.Chật hẹp. Lương
Thư 梁書: Sở dĩ nội trung bức xúc, vô phục phòng vũ 所以內中逼促,
無復房宇 (Từ Miễn truyện 徐勉傳) Vì thế bên trong chật
hẹp, cũng không có phòng thất.
2. Thôi thúc, bức
bách. Quan Hán Khanh 關漢卿: Giá quan nhân đãi tu du, hưu nhẫm
bàn tương bức xúc 這官人待須臾, 休恁般相逼促 (Ngọc
kính đài 玉鏡臺, Đệ tứ hiệp) Xin vị quan nhân đợi chốc
lát, đừng có thôi thúc như vậy.
Tự điển Hán
ngữ trích trên baike.baidu.com/view/1690493.htm:
逼促 bức xúc
(bī cù) có hai nghĩa:
1. Hiệp trách 狭窄.
Quốc ngữ: Chật hẹp, nhỏ nhen, thiển cận.
-
Lương thư từ miễn
truyện 梁书·徐勉传 "sở dĩ nội trung bức xúc, vô
phục phòng vũ所以内中逼促,无复房宇. Sở dĩ bên trong
nhỏ hẹp, không có chỗ để phục hồi
-
Lỗ tấn鲁迅 (thư
tín tập trí trầm nhạn băng书信集·致沉雁冰): "mạc can
san cận tiện, đãn ngã dĩ vi bức xúc nhất điểm, bất
như hải ngạn chi khai khoáng" 莫干山 近便,但我以为逼促一点,不如海岸之开旷.
Núi Mạc can ở gần, tôi nghĩ nó hơi nhỏ hẹp, không thoáng
như bờ biể
2. Bức bách, thôi
xúc逼迫-催促。Quốc ngữ.
Bức bách: giục giã, thôi
thúc, ép buộc - thôi xúc: thôi là thúc giục (Cao Bá Quát:
Thanh Đàm thôi biệt duệ, giục giã chia tay ở Thanh Đàm
- Thôi hoa vũ, trận mưa giục hoa nở); xúc (như trong bức xúc)
-
Tùy thư· dương huyền
cảm truyện隋书·杨玄感传: "đế trì chi, khiển sử giả
bức
xúc" 帝迟之,遣使者逼促 Hoàng đế quá muộn, cần sứ
giả giục giã.
-
Nguyên Quan Hán Khanh元
关汉卿 (ngọc kính thai玉镜台 - đệ tứ chiết 第四折):
"giá quan nhân đãi tu du, hưu nhẫm bàn tương bức xúc" 这官人待须臾,休恁般相逼促.
Đấy các quan đợi khoảnh khắc, rồi thôi thúc lẫn
nhau.
-
Quách mạt nhược郭沫若
(văn nghệ luận tập thiên tài dữ giáo dục文艺论集·天才与教育):
"hữu na nhất chủng tố dưỡng nhi vi bách thiết đích nhu
yếu sở bức xúc, sở dĩ toàn quân khả dĩ tẫn thành
can thành, nhi thiên tài khả dĩ bồng sanh vu nhất thế" 有那一种素养而为迫切的需要所逼促,所以全军可以尽成干城,而天才可以蓬生于一世.
Ấy đó loại thành tựu là do nhu cầu ép buộc, cho nên
toàn bộ quân lực có thể là cả một trường thành ngăn
chống quân địch, mà thiên tài có thể bồng sinh cả một
đời.
Tìm trong các từ điển
VN xưa và nay, bản thân tôi không thấy đầy đủ từ bức
xúc, tất nhiên các tự điển xưa thì đều không biết đến
bức xúc, đó là điều dễ hiểu. Tôi nghe nói có Từ điển
tiếng Việt, cũng được gọi là Từ điển Hoàng Phê đã
được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công
nghệ năm 2005. Ông Phạm Văn Đồng khen: "Quyển Từ điển
tiếng Việt này là quyển từ điển đầu tiên ở nước ta
do một tập thể cán bộ ngôn ngữ học biên soạn trên cơ
sở tư liệu tương đối đầy đủ. Nó có tác dụng thiết
thực đối với việc chuẩn hoá và giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt". Hiện nay tôi thấy tự điển này trực
tuyến hay có thể chuyển (download) từ trên Võng, nhưng tôi
chưa đủ duyên phận để tham khảo. Không biết tài liệu
này có chữ bức xúc không. Chỉ biết "Đại" từ điển Tiếng
Việt (1998) chép: bức xúc (tính từ) nghĩa cấp bách, cần
kíp (pressant; impérieux), như yêu cầu phải giải quyết
ngay: vấn đề bức xúc — nhiệm vụ bức xúc. "Đại" tự
điển không đề cập đến nghĩa hiệp trách 狭窄 của
bức xúc (chật hẹp, nhỏ nhen, thiển cận). Tuy nhiên Hán Ngữ
"Đại" Từ Điển xuất bản ở VN có ghi hai nghĩa: 1) Chật
hẹp. 2) Thôi thúc, bức bách.
Các kể lể trên
đây có thể chứng minh nguyên nghĩa bức xúc (Chật hẹp,
nhỏ nhen, thiển cận - Bức bách: giục giã, thôi thúc, ép
buộc) không giây mơ rễ má gì đến bức xúc (Tức tối,
bực bội, khó chịu, nhức nhối, bứt rứt, ray rứt, ...) hiện
thông dụng ở VN. Không phải Quan Hán Khanh độc quyền dùng
bức xúc trong Hán ngữ có từ thế kỷ 13 đời Nguyên, ông
"phổ thông" tự này cho Hán ngữ hiện đại tại Hán lục
từ những thập niên năm mươi. Theo Tam quốc chí ngụy chí
Nguyễn Vũ truyện 三国志魏志阮瑀传thì từ bức xúc cũng
được La Quán Trung ưu đãi từ thế kỷ 14 trong Tam quốc
chí thông tục diễn nghĩa, tựa như từ sự cố. Nhưng
trong Tam quốc chí của Trần Thọ biên soạn vào thế
kỷ thứ 3, thì ngu tôi không tường tận.
Trên võng lạc Việt
Nam đọc một chuyện ngớ ngẩn vô duyên, xin chép lại dưới
đây:
"Lâu nay trên
các phương tiện truyền thông và cả trong nói chuyện hàng
ngày hay gặp chữ "Bức xúc" và tôi cũng chẳng quan tâm và
để ý làm gì. Tình cờ một hôm đọc từ điển Hán Việt
có giải nghĩa về chữ này. BỨC có nghiã là : Cưỡng hiếp,
chật hẹp, gần tới nơi. XÚC có nghĩa là : thúc dục, gần
kề, gấp gáp. Nếu ghép hai chữ này lại và theo cái tôi có
thể hiểu là: BỨC XÚC : một việc gì cấp bách gấp gáp
- BỨC XÚC : cưỡng hiếp gấp gáp (hay hiếp dâm gấp gáp)"
Hiểu cách vĩ đại
như thế này thì quả thật Tản Đà than không sai "Văn chương
hạ giới rẻ như bèo" (Hầu Trời). Cụ Tản ôi, thời
cụ còn có học giả học thật, đâu vẫn ra đó, thời chúng
cháu chẳng có ai còn tự hỏi từ đâu người Việt ngày nay
cứ xoen xoét trên đầu môi chót lưỡi hai chữ "bức xúc",
báo chí, sách vở, đài truyền thanh, truyền hình cũng ra rả
hằng ngày hai chữ đó.
Tiền nhân thì được
lên hầu Trời "khoe" văn chương:
Đêm qua chẳng
biết có hay không,
Chẳng phải
hoảng hốt, không mơ mòng.
Thật hồn! Thật
phách! Thật thân thế!
Thật được
lên tiên - sướng lạ lùng.
Chứ hậu bối nghĩ
tới bức xúc và sự cố trong ngữ vựng hiện
nay, thì chỉ có Ô hô ai tai mà thôi.
Để tiện tham khảo
xin trích lại Hán Việt Tự điển về hai tự bức và xúc
trong từ
bức xúc 逼促 bî
cù
逼 bức (bī)
(Động từ) Uy hiếp,
cưỡng bách, ép buộc. Như: bức trái 逼債 bức nợ, thôi
bức 催逼 thôi thúc, cưỡng bức 強逼 ép buộc, uy bức 威逼
uy hiếp.
(Động từ) Tới
gần, sát. Như: bức cận 逼近 sát gần, trực bức thành hạ
直逼城下 sát bên thành, bức thị 逼視 nhìn tròng trọc.
(Tính từ) Chật
hẹp. Như: bức trắc 逼仄(逼側) chật hẹp, thật bức xử
thử 實逼處此 ở đây thật là chật chội.
(Phó từ) Rất,
hết sức. Như: bức tiếu 逼肖 rất giống, bức chân 逼真
giống y như thật.
Một số chữ ghép:
1. [逼債] bức trái
2. [逼婚] bức hôn 3. [逼死] bức tử 4. [逼窄] bức trách
5. [逼近] bức cận 6. [逼迫] bức bách 7. [逼促] bức xúc
Hai định nghĩa
dưới đây cho thấy thông dụng của từ bức:
-
1 : Bức bách. Ở vào
chỗ hai bên nó đè ép không cựa được nữa gọi là bức.
Như thật bức xử thử 實逼處此 ở đây thật là bức
bách.
-
2 : Bức hiếp, ăn
hiếp. Như cưỡng bức 強逼 cố hiếp. Uy bức
威逼 lấy oai quyền mà đè ép.
促 xúc (cù)
(Phó từ) Gấp gáp,
vội vã, cần kíp. Như: cấp xúc 急促 gấp rút, đoản xúc
短促 ngắn gấp.
(Ðộng từ) Thúc
giục, thôi thúc. Như: đốc xúc 督促 thúc giục, thôi xúc
催促 hối thúc. Sử Kí 史記: Xúc Triệu binh cức nhập quan
促趙兵亟入關 (Trần Thiệp thế gia 陳涉世家) Thúc giục
quân Triệu mau vào cửa ải.
(Ðộng từ) Sát,
gần. Như: xúc tất đàm tâm 促膝談心 sát gối tâm sự, chuyện
trò thân mật.
(Danh từ) Xúc chức
促織 con dế. Xem tất xuất 蟋蟀.
Một số chữ ghép:
1. [侷促] cục xúc
2. [促使] xúc sử 3. [促成] xúc thành 4. [促進] xúc tiến 5.
[局促] cục xúc 6. [敦促] đôn xúc 7. [跼促] cục xúc 8. [促織]
xúc chức 9. [促席] xúc tịch 10. [促膝] xúc tất 11. [促膝談心]
xúc tất đàm tâm 12. [逼促] bức xúc
Kết luận.
Yếm thế mà nói
thì chắc đành phải chịu thua trước một trào lưu nay trở
thành tập quán. Tôi vẫn không hiểu tại sao các học giả
VN và Viện ngôn ngữ VN không lên tiếng trong mấy chục năm
qua. Việt ngữ tất nhiên không phải Hoa ngữ, một số tự
có gốc Hán ngữ được gọi là Hán Việt. Nhưng không thể
đồng hoá mọt Hán tự bằng cách dùng nó với một nghĩa
khác hẳn. Thôi cũng chỉ là tiếng gọi trong sa mạc. Như ông
anh tôi viết gửi tôi: "Cám ơn Chú đã viết và gửi cho
bài "sự cố". Rất nhiều điển văn và dẫn giải. Rấy
hữu ích cho người biết "suy nghĩ" và "dè d(a)̣t". Còn
bây giờ ngay những người ở hải ngoại quen miệng "xài"
mỗi ngày, mà thật ra là ch(a)̉ng hiểu mình đang nói sai
cái gì. Tức thì đành"kéo ra" mà "gãi" vậy thôi. Ô hô.
The
Bluffs viết lại ngày Chúa Nhật, mùng 6 tháng 9,
2020
Bất Tiếu Nguyễn
Quốc Bảo
Ghi chú:
1) Một anh bạn
cho tôi biết: Tôi làm quen với từ "sự cố" sau tháng 4 năm
1975. Đang ngồi xem TV thì màn ảnh TV bất ngờ bị tối, chừng
1 hay 2 phút sau, màn ảnh TV hiện ra mấy chữ: "Sự cố kỹ
thuật", tôi yên tâm đợi thêm nữa. Vậy là sự cố
có mặt tại quốc nội trước 1975.
2) Tài liệu Wiki:
Hiện chưa biết họ tên thật của ông (Quan Hán Khanh là bút
danh, hoặc là danh hiệu người đương thời tặng cho ông),
và rất có thể ông đã học nghề y ở Thái y viện đời
nhà Nguyên (Trung Quốc).
Theo sách Lịch sử
văn học Trung Quốc (tập 3), thì ông sống vào thời kỳ vua
Nguyên Thái Tông (tức Oa Khoát Đài, trị vì: 1229-1241), và
là người Đại Ðô, nay là Bắc Kinh.
Hoạt động sáng
tác của ông tương đối sớm. Ngoài việc am tường y học,
ông còn có tài thơ, giỏi ca múa và tinh thông âm luật. Cho
nên, không những soạn rất nhiều kịch bản, mà ông còn tham
gia diễn xuất trên sân khấu nữa.
Sau khi nhà Nam Tống
mất (1279), ông đi du ngoạn phương Nam. Vào khoảng cuối năm
1277, ông đến Hàng Châu. Trên đường trở về, ông còn ghé
thăm Dương Châu. Ðương thời, cũng giống như Ðại Ðô, hai
nơi này cũng là trung tâm của việc sáng tác và trình diễn
tạp kịch.
Năm đầu đời
Ðại Ðức (1297) triều Nguyên Thành Tông (trị vì: 1294-1307),
ông viết 10 bài tiểu lệnh "Đại Ðức ca". Sau đó, Quan Hán
Khanh từ trần vào khoảng 1297 đến 1307,
|