Chim Việt Cành Nam             Trở Về  ]          [ Trang Chủ

TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM 
TRƯỜNG CA VIỆT NAM

Đỗ Quyên

"Từ thời niên thiếu, tôi đã có một ham muốn mãnh liệt hơn hết thảy: 
Hiểu và giải thích được bất cứ những gì tôi quan sát thấy;
Nghĩa là sắp xếp được tất cả những dữ kiện vào các định luật phố quát nào đó."

(Charles Darwin)

Sau khi đưa ra luận điểm "trào lưu trường ca Việt Nam như là một trường phái sáng tác", chúng tôi đã cho đăng trên nhiều trang mạng trong và ngoài nước, danh sách TÁC GIẢ TRƯỜNG CA VIỆT NAM với các cập nhật của nửa năm qua.

Sang bước tiếp theo, xin được công bố danh sách TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM.

Bài này gồm 4 phần:

Phần I : Lời dẫn của Trần Thiện Khanh

Phần II: Quan niệm về tính trường ca và việc lập danh sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam

Phần III: Các danh sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam

Phần IV: Lời tạm kết - "Thức dậy, (con khủng long) trường ca vẫn còn đó!"

*

I. LỜI DẪN CỦA TRẦN THIỆN KHANH
"Đỗ Quyên và trường ca Việt Nam

Trường ca là một thể loại có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của tư duy thơ Việt Nam hiện đại. Thế nhưng, sự quan tâm đến nó, cả ở phương diện văn học sử lẫn lí luận thể loại lại có phần muộn mằn, lẻ tẻ.

Cho đến nay mới chỉ có "Tuyển tập trường ca" (Nxb. Quân đội nhân dân, 1997) là cung cấp được cho độc giả một cái nhìn tập trung về văn bản thể loại này. Trong Lời nói đầu của tuyển tập đó các tác giả biên soạn nhận định: "Trường ca là thể loại chiếm tỉ lệ nhỏ (...) mười trường ca được tuyển chọn trong cuốn này (...) là những trường ca tiêu biểu cả về nội dung lẫn hình thức cũng như bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời". Như vậy số lượng trường ca được chú ý ở đây còn ít, lại chủ yếu là các trường ca sáng tác trong khoảng 30 năm, tính từ Bài thơ Hắc Hải (1955) của Nguyễn Đình Thi đến Gọi nhau qua vách vúi (1987) của Thi Hoàng. "Vùng trường ca" đến nay vẫn còn nhiều chỗ trống, cần có người tâm huyết lục khảo lại, chọn tuyển công phu hơn, nhất là thể hiện được cái nhìn khái quát, công bằng hơn nữa về diễn tiến của thể loại này.

Nhìn từ những yêu cầu, đòi hỏi như thế, chúng tôi xin giới thiệu những nỗ lực tìm hiểu khái quát các "hiện tượng trường ca" từng xuất hiện trong lịch sử văn học Việt Nam của tác giả Đỗ Quyên. Ở một góc độ nào đó, có thể nói, chính anh cũng là một tác giả tiêu biểu trong việc tìm tòi thể nghiệm cách tân trường ca ở nước ngoài (đã sáng tác 13 trường ca, 7 bài thơ dài). Cuộc lục khảo và hệ thống hóa có quy mô lớn lần đầu tiên về các hiện tượng trường ca này có thể xem là cuộc đi khai vỡ thêm những miền đất mới đầy hào hứng của anh, đồng thời cũng là sự trở về vùng đất quen thuộc của người trong cuộc giàu tâm huyết. Hy vọng, sau dịp này, tác giả Đỗ Quyên sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt thành hơn nữa của nhiều tác giả, độc giả."

II. QUAN NIỆM VỀ TÍNH TRƯỜNG CA VÀ VIỆC LẬP DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM
Cùng tác giả và độc giả gần xa!

Đây đang chỉ là cơ sở cho một đề tài không dễ dàng, bởi có lẽ là lần đầu tiên đề cập khái niệm "tác gia trường ca Việt Nam" và việc phân loại, nhận định có hệ thống và toàn diện loại hình này trong văn học Việt Nam hiện đại.

Hai năm qua, chúng tôi thấy có một số bài liên quan như sau:

-"Đến trường phái thơ Việt từ cảm thức hậu hiện đại Việt" ; Đỗ Quyên, Tạp chí Sông Hương số 257 tháng 7/2010, và tapchisonghuong.com.vn 30/7/2010

- "Đối thoại về trường ca và trường ca Việt Nam hiện đại" ; Phỏng vấn của Trần Thiện Khanh, Tạp chí Thơ (Hội Nhà văn Việt Nam) số 11/2009, và vanhocquenha.vn 17/9/2010

- "Yếu tố tự sự trong trường ca trữ tình hiện đại" ; Diêu Thị Lan Phương, Tạp chí Nghiên cứu văn học số 4/2009, và vienvanhoc.org

- "Những thể loại văn vần có dung lượng lớn như là tiền đề của tư duy về hình thức" (Trích bản thảo luận án); Diêu Thị Lan Phương, Đại học Quốc gia Hà Nội

- "Tản mạn về trường ca"; Trần Đình Sử, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số 700 đầu tháng 7/2009, vannghequandoi.com.vn 24/7/2009

- "Trường ca về thời chống Mỹ trong văn học hiện đại Việt Nam" (Tóm tắt luận án); Nguyễn Thị Liên Tâm, phongdiep.net 3/9/2010

- "Trường ca với tư cách là một thể loại mới"; Nguyễn Văn Dân, Tạp chí Sông Hương số 230 tháng 4/2008, và tapchisonghuong.com.vn 16/4/2008

- "Đôi nét về trường ca những năm gần đây từ góc nhìn thể loại"; Lưu Khánh Thơ, vannghequandoi.com.vn 22/5/2010

- "Trường ca hôm nay viết về thời đánh Mỹ"; Nguyễn Thanh Tú, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số 705 đầu tháng 27 cuối tháng 12/2009, vannghequandoi.com.vn 4/1/2010

- "Trưng ca Vit, một cách nhìn..."; Yến Nhi, vanchuongviet.org 27/1/2010

- "Tọa đàm về trường ca của Trần Anh Thái"; Nguyễn Minh, viet-studies.info 15/6/2009

- "Thanh Thảo với trường ca"; Chu Văn Sơn, vietvan.vn, phongdiep.net 12/1/2010

- "Nghĩ về một số "phản trường ca"; Diêu Lan Phương, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số cuối tháng 12/2010, và vannghequandoi.com.vn 4/1/2011

Nếu nói về số lượng, kể từ thời Thơ Mới tới nay, con số chúng tôi đang có được là khoảng 368 tác giả Việt Nam đã viết ít nhất một trường ca hoặc một bài thơ dài mang ý nghĩa tương đương trường ca, với tổng số 866 tác phẩm.

Một cách tương đối, có thể xem Huy Thông là trường ca gia Việt Nam đầu tiên với tác phẩm nổi tiếng Tiếng địch Sông Ô ra đời năm 1935, và mới nhất, vào tháng 9/2010, là Nguyễn Trọng Văn với Tổ quốc - đường chân trời (Nxb Quân đội nhân dân).

Các yếu tính nghệ thuật của thể loại để khu biệt "trường ca" giữa các tác phẩm thơ khác luôn là nan đề trong cả sáng tác lẫn lí luận văn học đương đại, ở Việt Nam và trên thế giới. Có lẽ, nhờ tự mang trong mình sự bất định thể loại, trường ca đã là một trong những Đứa Con kỳ khôi - già xưa nhất, tươi lạ nhất - của Người Mẹ Văn Chương.

Bằng quan niệm mới về thể tài, và trong sự cẩn trọng thông lệ cho một công việc phân định không thể tránh được độ bấp bênh nào đó, chúng tôi thử đề nghị một số tiêu chí, trong khi thành lập danh sách, cũng như phân loại tác giả, phê bình tác phẩm.

Với trường ca, và các loại hình tương tự (anh hùng ca, sử thi, ngâm khúc, diễn ca, trường thi...) thường không khó lắm để nhận dạng qua cấu trúc và dung lượng, dù được viết theo khuynh hướng nào: cổ điển, hiện đại hay hậu hiện đại. Riêng với thơ dài có tính trường ca - điểm mới của khảo cứu này - quả là không dễ định vị! Đến nay, trong tổng số368 tác giả, có 266 tác giả trường ca 102 tác giả thơ dài có tính trường ca: trung bình mỗi tác giả đã viết hơn 2 tác phẩm có tính trường ca. (Mời xem dưới đây các Danh sách số 1, 1b, 1c)

Trong khi khảo sát, chúng tôi coi trường ca và thơ dài có ý nghĩa tương đương bao gồm các loại hình văn vần - trừ truyện thơ và tất nhiên cả kịch thơ - mang dung lượng lớn với phương thức tự sự hay trữ tình, cấu trúc có hay không có cốt truyện, câu chuyện. Ở các sáng tác đó, tính trường ca được thể hiện hài hòa qua: a) Thể tài: mang tinh thần và nội dung không như của từng cá thể, hay giữa các cá thể, mà nâng lên giá trị chung (đất nước, quê hương, nhân loại, dân tộc, cộng đồng...) trong một chủ đề nhân văn nhất định có ý nghĩa xã hội rộng lớn. (Đây nên được xem như kim chỉ nam về tư duy thể loại trên bản đồ nghệ thuật thơ có tính trường ca!); b) Cảm hứng: ấn tượng chấn động, cảm xúc cao sâu; c) Giọng điệu và tư duy: mạnh hoặc nhanh, hùng ca hoặc bi ai hoặc hài hước, với chủ đích lôi cuốn; d) Cấu trúc và thủ pháp: sử dụng một số hình thức, kỹ thuật của "trường ca chuẩn tắc" (chương/khúc/đoạn, pha trộn thể loại, đa ngữ điệu, cân bằng các giá trị đối lập, v.v...); e) Dung lượng: Khoảng 750 chữ trở lên (có thể ít hơn, tùy ý nghĩa từng bài).

Và chúng tôi mạnh dạn dùng một tên gọi mới, không thuộc về thể tài mà với ý biểu tượng, như một sự "vinh danh": Tiểu trường ca.Đó là các thi phẩm có: Dung lượng hơn một bài thơ bình thường (tùy ý nghĩa từng bài); Thi pháp mang tính trường ca; Tác giả đã quen thuộc; Và nhất là, từng tạo tiếng vang trong dư luận xã hội và môi trường văn học, mang dấu ấn thời đại, lịch sử... (Xem dưới đây Danh sách số 2 - Phác thảo)

Do lấy tính trường ca làm đích, ở đây cũng phân biệt 2 loại: thơ dài có tính trường ca và thơ dài không có tính trường ca.

Sắp tới, sẽ hoàn thiện Danh sách số 2 (Những bài thơ như là "tiểu trường ca" Việt Nam), và hy vọng sớm công bố Danh sách số 3 (Tác giả thơ dài tiêu biểu Việt Nam).

Dường như vẫn còn một dấu hỏi luôn neo trong đầu mỗi người ham thích tìm hiểu sinh hoạt sáng tác văn học: Tổng số các nhà thơ Việt, từ thời Thơ Mới đến nay, khoảng chừng bao nhiêu? (Xin nêu một xác định riêng về "nhà thơ" ở đây: Đó là các tác giả của những sáng tác thơ được đánh giá, lưu giữ trong một cộng đồng nhất định).

Ở tầm tay hạn hẹp, bằng phương pháp thống kê, chúng tôi tạm thời ước tính: Tất cả có lẽ là khoảng 2000 nhà thơ Việt Nam hiện đại? Tóm tắt 2 cách định lượng: Một, ngoại suy từ một số danh sách chuẩn, hoặc tương đối chuẩn, như: khoảng 460 nhà thơ hội viên Hội Nhà văn Việt Nam; 785 nhà thơ tiêu biểu thế kỷ 20 (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam cinet.gov.vn); danh sách tác giả thơ của những trang mạng văn học quan trọng ở trong và ngoài nước như vanvn.net, thivien.net, vanchuongviet.org, phongdiep.net, thica.net, tienve.org, damau.org, gio-o.com, talachu.org, newvietart.com, vi.wikipedia.org, và của một số tạp chí in quan trọng ở hải ngoại như Hợp Lưu, Văn Học, Tạp Chí Thơ, Văn, Việt... Hai, suy diễn theo số lượng tác giả trường ca và thơ dài mà chúng tôi "có trong tay" (có thể vuông tròn thừa thiếu con số 368 trên thực tế là 400) và theo 5 danh sách quen thuộc (45 tác giả trong Thi nhân Việt Nam / Hoài Thanh - Hoài Chân, 200 tác giả trong Thơ Việt Nam thế kỷ 20 / Hội Nhà văn Việt Nam, 123 tác giả thơ tình 1954-1975 miền Nam Việt Nam / gio-o.com, 100 bài thơ Việt Nam hay nhất thế kỷ 20 / Trung tâm Văn hóa Doanh nhân, và 100 bài thơ chọn lọc thế kỷ 20 / Gia Dũng), chúng tôi đã rút ra được "tỷ lệ vàng 1/5" cho số các thi sĩ sáng tác theo phong cách trường ca trên tổng số các nhà thơ nói chung. Thật cân xứng: bàn tay có 5 ngón tay thơ thì người Việt dành 1 ngón cho thơ trường ca! (Chúng ta có thể tự hỏi, hiện tại trên thế giới liệu có một nền thơ ở một quốc gia khác, của một dân tộc khác, có tỷ lệ các "nhà trường ca" cao như ở Việt Nam không?)

Ngoài một số ít tác giả là thi hữu đã cung cấp trực tiếp tác phẩm, nguồn tham chiếu chính của chúng tôi là các trang mạng; một phần vì hiếm có cơ hội cập nhật sách báo in ấn ở Việt Nam. Thành thật xin lỗi về thiếu sót, nhầm lẫn chắc sẽ có ở nhiều mặt (tiêu chí tuyển chọn, vấn đề văn bản và xuất bản...), nhất là với các tác giả, tác phẩm trường ca đã xuất bản mà danh sách chưa có được!

Cũng bởi thế, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp cũng như thông tin về tác phẩm, tác giả thơ có tính trường ca Việt Nam. Các ý tưởng và bài vở thích hợp - khi được người gửi đồng thuận - có thể tham gia vào bản thảo cuốn sách dự tính mang tên "Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam".

Chân thành cám ơn những cộng tác, giúp đỡ vô giá của các tác giả và độc giả, các thi sĩ và nghiên cứu gia, độc lập hay trong các cơ quan, tổ chức văn học, ở trong và ngoài nước; cũng như những báo chí, trang mạng đã và sẽ giới thiệu các danh sách này. Xin ghi nhận tấm thịnh tình từ: Các bạn văn đầu tiên đã đọc và cổ vũ, như nhà lí luận-phê bình Trần Thiện Khanh và các nhà thơ Khế Iêm, Mai Văn Phấn, Trần Anh Thái, Nguyễn Đức Tùng; Các nhà thơ, nhà văn, nhà nghiên cứu như Nguyễn Anh Nông, Diêu Lan Phương, Đặng Tiến Huy, Duy Phi, Hoàng Thư Ngân, Nguyễn Hữu Quý, Trần Nhuận Minh, Nguyễn Anh Tuấn, Từ Nguyên Tĩnh, Hàn Thủy, Đỗ Minh Tuấn, Nhật Tuấn, cùng nhiều tác giả, độc giả khác đã có những thông tin, trao đổi quý báu kể từ sau danh sách đầu tiên (7/7/2010), mà đáng kể nhất là có được 30 tác giả cùng khoảng 50 tác phẩm nhờ tham khảo thống kê của nhà nghiên cứu-phê bình Mai Bá Ấn. Đặc biệt, nhà thơ Trần Quốc Minh đã nhiệt thành giới thiệu một số tác giả, công phu cung cấp tác phẩm cần thiết, khi đại diện cho chúng tôi liên lạc với các tác giả ở Hải Phòng - một vùng đất sản sinh "trường phái thơ Hải Phòng", trong đó có dòng trường ca đặc sắc với khoảng 27 tác giả mà cuốn sách sẽ dành sự quan tâm cần thiết.

"Thói quen cứ muốn lập danh sách cho mọi thứ nghe có vẻ tùy tiện hoặc vô lí: Những người lập danh sách đã để ngỏ cả khoảng trống vô tận cho những người bình luận khi mọi sự sáng tỏ, mặc dầu lí do hợp lí nhất của việc lập danh sách là để khích lệ những nhà bình luận ấy. Văn chương hay tự nó nói lên tất cả, và còn nói mãi; những nhà văn hay nhất hôm nay còn đang viết là những người mà cháu chắt của chúng ta sẽ đọc. Thế nhưng, sự quyến rũ của 'danh sách' đã ăn sâu vào não trạng chúng ta ("20 tác giả dưới 40 tuổi của văn học Mỹ"; Ban biên tập The New Yorker; Theo bản dịch của Hiếu Tân)

Chúng tôi tán đồng! Và đấy là một trong vài lí do để chia sẻ nơi đây các danh sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam.

Thư từ, bài vở xin gửi về: Đỗ Quyên; email: truongcaviet@yahoo.com

Trân trọng

III. CÁC DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM

Sau đây là 6 danh sách (cập nhật 3/6/2011)

Số 1, 1b, 1c - Tác giả và tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam

và Số 2 - Những bài thơ như là "tiểu trường ca" Việt Nam

- Danh sách số 1: 368 Tác giả và 866 tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam

- Danh sách số 1b: 266 Tác giả trường ca Việt Nam

- Danh sách số 1c: 102 Tác giả thơ dài có tính trường ca Việt Nam

- Danh sách số 2: Những bài thơ như là "tiểu trường ca" Việt Nam (Phác thảo: 99 Tiểu trường ca Việt Nam với 70 tác giả)

*
Danh sách số 1

368 Tác giả và 866 tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam

Một số quy ước:

- Tên tác giả in nghiêng: Tác giả chỉ viết thơ dài có tính trường ca

- Tên tác phẩm in nghiêng: Thơ dài có tính trường ca

- Tên tác phẩm in đậm: Người biên khảo chưa được tiếp cận văn bản

- Tên tác phẩm cần kiểm chứng: [?]

- Năm hoàn thành để sau tên tác phẩm; để trống khi không rõ

- Tác giả nữ: *

- Tác giả ở ngoài nước: #

- Tác giả đã mất:  +

* *

1. Thụy An
* +
Tôi về quên mất cả xuân sang (1951);
Trường ca Tiếng mẹ, Sao lại mùa thu .
2. Trần Xuân An Sáng tháng Giêng ở gò Đống Đa (2004);
Quê nhà yêu dấu (1996) .
3. Duyên Anh
# +
Sài Gòn trường ca (1979) .
4. Đặng Nguyệt Anh
*
Trường ca Mẹ (1994) .
5. Hoài Anh
+
Trường ca Điện Biên - tổ khúc Hà Nội (1954) .
6. Vương Anh Sao chóp núi (1968) .
7. Nguyễn Đình Ảnh
+
Vầng sáng và những kỳ tích [?] (2000) .
8. Việt Ánh
+
Anh Ba Thắng (1949) .
9. Nguyễn Lương Ba 
#
Giấc mơ .
10. Nguyễn Bá Hòn Khoai (2000), Nguyễn Trung Trực (2000) .
11. Ngọc Bái Lời cất lên từ đất (1999), Miền quê thao thức (2007), Con của phù sa (2009), Vầng trăng và cánh rừng (2009) .
12. Lê Ngọc Bảo Tiếng hát một dòng sông (2005) .
13. Phan Thị Bảo
*
Mẹ (1999) .
14. Lâm Bằng Đò Lèn (2009) .
15. Nguyễn Nguyên Bẩy Bài ca rộng khổ chép ở ga Hàng Cỏ đề gửi Nguyễn Khắc Phục, Lời chim câu (2011);
Ô cửa vầng trăng, Sông Cái mỉm cười .
16. Nguyễn Thị Bích
*
Sông Hồng phù sa (1995) .
17. Nguyễn Thị Thanh Bình 
* #
Tuyên ngôn của những siêu sao (2007), Đôi giày phụ nữ made in Vietnam, Để nghĩ về một thi sĩ, Nhục ca của bầy chó câm và những con người im lặng (2010), Xin một ngày tháng Tư (2010), Giả định mùa sen nở .
18. Nguyễn Trung Bình
+
Bài của trẻ dáng nâu (1996) .
19. Lê Bính Hát dọc đồng bằng (2005) .
20. Nguyễn Bính
+
Lỡ bước sang ngang (1939), Xuân tha hương, Xuân vẫn tha hương, Người xóm Rẫy (1944), Những dòng tâm huyết, Hương, Những thanh gươm báu;
Thạch sương bồ .
21. Nguyễn Đức Bính
+
Hà Nội (1969) .
22. Nguyễn Trọng Bính
+
Nhật ký dòng sông .
23. Thu Bồn
+
Tiếng hú người Dioloa (1974), Quê hương mặt trời vàng (1975), Thông điệp mùa xuân (1985), Hà Nội ngày nào (1996);
Bài ca chim Chơ rao (1962), Vách đá Hồ Chí Minh (1970), Người gồng gánh phương Đông (1972), Chim vàng chốt lửa (1975), Badan khát (1976), Campuchia hy vọng (1978), Oran 76 ngọn (1979), Người vắt sữa bầu trời (1985), Đi tìm lá cỏ .
24. Nhã Ca
* #
Đàn bà là mặt trời (1972), Một đoạn nhã ca (1972) .
25. Thái Can
+
Cảnh đoạn trường .
26. Hoàng Cát  Bản lĩnh nhà văn (2007); 
Quê hương trong tôi [?] (2007) .
27. Đỗ Nam Cao  Hỡi cô cắt cỏ (2004) .
28. Văn Cao
+
Những người trên cửa biển (1956)
29. Đào Cảng
+
Hải Phòng - 1972 (1975) .
30. Hoàng Cầm
+
Đêm liên hoan (1947), Tiếng hát sông Lô (1947), Bên kia sông Đuống (1948), Mùa xuân đến rồi đây (1956), Nhân câu chuyện một tuổi trẻ anh hùng chống Mỹ (1965);
Tiếng hát quan họ (1956), Về Kinh Bắc (1960) .
31. Huy Cận
+
Người bác sĩ (1986);
Người thợ ảnh (1986), Cô gái Mèo (1986), Cướp biển đến ngày chết đuối (1986), Cha ông nghìn thuở (2002) .
32. Nguyễn Quốc Chánh Những mối quan hệ (2001), Triển lãm bản địa (2001), Giữa truyền thống chạy rong & thủ đoạn phủ sóng (2001).
33. Trúc Chi Miền Nam là trái tim của Bác (1970);
Thành phố hoa mặt trời (1986) .
34. Nguyễn Đình Chiến Cutudốp & Napôlêông (1996) .
35. Nguyễn Việt Chiến Cỏ trên đất (2000), Trẻ em trên mặt đất (2004), Con người (2004) .
36. Phan Đức Chính Mưa trong đất (2004), Mây trắng bay về đâu (2006) .
37. Vũ Trung Chính  Việt Nam lịch sử diễn ca (2010) .
38. Vũ Thành Chung Một thời nhớ (2006) .
39. Kim Chuông Về một người mẹ - Về một người con - Và dòng sông Trà Lý (2005);
Độc thoại về chùm số thống kê trên một vùng quê lúa (1981) . 
40. Nguyễn Văn Chương Làng (2003), Thao thức cùng biển đảo (2009) .
41. Vũ Hoàng Chương
+
Trường ca sát thát (1963),Trả ta sông núi .
42. Hoàng Trần Cương Trầm tích (1999), Đỉnh vua, U minh, Long mạch [?], Đất nện (2010), Cặn muối (2010) .
43. Trúc Cương
+
Bản xô-nát tặng người con gái đánh dương cầm (1968), Mạch nước ngọt ngào (1982) .
44. Võ Bá Cường Khát gió (1999) .
45. Võ Tấn Cường Cửa sinh tử (2010) .
46. Đoàn Văn Cừ 
+
Trần Hưng Đạo - anh hùng dân tộc (1958) .
47. Trần Dần
+
Nhất định thắng (1955), Cách mạng tháng Tám (1956);
Đây Việt Bắc (1957), Cổng tỉnh (1960), Mùa sạch (1964), Kể kệ (1976) .
48. Miên Di  Những trang tối (2010) .
49. Nguyễn Đình Di Lộ trình (2008) .
50. Xuân Diệu
+
Lệ (1957), Gánh (1959), Tên đất nước trở thành tên chiến thắng (1963), Sự sống chẳng bao giờ chán nản (1967);
Ngọn quốc kỳ (1945), Hội nghị non sông (1946), Hoa học trò .
51. Nguyễn Văn Dinh  Trường ca Quảng Bình (1956) .
52. Phạm Tiến Duật
+
Lửa đèn (1967);
Những vùng rừng không dân, Tiếng bom và tiếng chuông chùa (1997) . 
53. Trương Thị Kim Dung
*
Miền sông mẹ (2010) . 
54. Lê Anh Dũng Thưa mẹ - phía trăng lên (2002), Giữa xanh thẳm đại ngàn (2004), Dòng sông di sản (2009) .
55. Thế Dũng
#
Con đường rung chuyển (1975), Nơi tôi hát cũng là nơi tôi khóc (1987), Lục bát lên đồng (1999) .
56. Trần Tiến Dũng Những công dân hạng hai (2004), Ngày - tháng - năm của hoa, Đó là một buổi chiều .
57. Khương Hữu Dụng
+
Kinh nhật tụng của người chiến sĩ(1946), Từ đêm Mười chín (1948) .
58. Hồ Đắc Duy  Đại Việt sử thi .
59. Nguyễn Duy Đánh thức tiềm lực (1982), Nhìn từ xa... Tổ quốc (1983), Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (1992) .
60. Lưu Trùng Dương Như hòn Non Nước (1971), 40 năm (1985) .
61. Vân Đài
* +
Những người mẹ năm tốt (1962) .
62. Trần Trung Đạo 
#
Bài thơ tháng Tư (1992) .
63. Lê Đạt
+
Trường ca Bác (1969), Lão núi (1970) .
64. Văn Đắc Khúc hát từ nguồn nước (1978), Trường ca thành Tây Đô (2003) .
65. Hà Thanh Đẩu Việt Nam hùng sử ca (1946) .
66. Khuất Đẩu  Khúc sinh ca của đồng lúa trổ (1970) .
67. Nguyễn Khoa Điềm Đất ngoại ô (1969), Biển trước mặt (1982);
Mặt đường khát vọng (1971) .
68. Trinh Đường
+
Nhớ về một nhịp cầu một khúc sông (1983);
Bạch Đằng giang khúc (1963), Núi canh (1964), Điện Biên phủ trên không (1997) .
69. Nguyễn Hoàng Đức Kẻ hành hương từ đời đến thơ (1997), Đợi chuyến đò đã lỡ (1998), Ngước lên cao, Bóng tượng đài ám ảnh .
70. Nguyễn Quí Đức
#
Ngôn từ (2009) .
71. Kiên Giang Lúa sạ miền Nam (1964) .
72. Lam Giang Trở lại dấu chân mình (1994) .
73. Phan Trường Giang Trường ca U Minh (1987) .
74. Thái Giang Lửa sáng rừng (1961), Khi con người có Tổ quốc (1971), Sóng đất (1972), Điều không thể mất (1974) .
75. Đoàn Huy Giao Tam giác nghịch (2007) .
76. Hà Giao Tấm áo vỏ cây (1996) .
77. Tế Hanh
+
Tiếng sóng (1960), Câu chuyện quê hương (1979) .
78. Nguyễn Xuân Hanh Giông bão (2000) .
79. Thúc Hà
+
Khúc ca về những mái trường (1969) .
80. Nguyễn Hưng Hải Mảnh hồn chim Lạc (2004), Mưa mặt trời (2005) .
81. Phan Tấn Hải
#
Giữa những dòng thơ lời chưa nói, Bài thơ mời em theo vào cuộc đời .
82. Thanh Hải
+
Ca khúc cửa Việt (1974);
Hành khúc người ở lại (1980) .
83. Nguyễn Thị Lâm Hảo
*
Vang vọng triều Trần (2002), Lam Sơn tụ nghĩa (2004) .
84. Trần Mạnh Hảo Đất nước hình tia chớp (1975), Thành phố của mỗi người, Mặt trời trong lòng đất (1981), Ba cặp núi và một hòn núi lẻ (1986), Điện Biên Phủ
85. Phan Nhiên Hạo
#
Lịch sử thời đại tường thuật bởi một người lưu vong (2007) .
86. Lê Ngân Hằng 
*
Bài thơ về một buổi sáng và con chim cuốc (2007), Tựa bài thơ viết cho chữ H (2007), Quật mộ (2007), Sưu tập mùa đông, 17, Tựa một bản dự thảo "marketing", Làm đàn bà, Về sự trôi đi (2008), Quê (2008), Đan len (2009), Thi sĩ và những chuyện khác (2009), Tập kể cổ tích mùa Thu, Còn có một bí mật này thủa xưa, Thư Tết bạn xa (2010), Họ - khoa học viễn tưởng (2010) .
87. Nguyễn Trung Hậu Vũ điệu hành tinh (2002), Bánh đất bánh trời (2006), Chuyện cổ tích giữa đời nay (2010) .
88. Đặng Hiển Đôi cánh (1974), Đất nước trong lớp học (2003) .
89. Trần Quang Hiển Gió ngàn lau (2009) .
90. Vũ Hiển  Bản "Xô-nát dưới cống" trong những ngày lụt lội (2008) .
91. Ngọc Hiền Được mùa đẩy mạnh vụ chiêm (1957) .
92. Nguyễn Tôn Hiệt
#
Chỗ nào khô thì ngủ qua đêm (2008), Một người đang viết (2008) .
93. Nguyễn Hiếu  Nhân dân (1988), Nhân loại (2010);
Niềm vui bất tuyệt (1982) .
94. Ngọc Thiên Hoa 
#
Việt Nam lục bát sử (2007), Ngàn năm lục bát (2010) .
95. Đông Hoài Làng nghèo (1957), Tôi đã từng sống (1989);
Vô thanh lệ nhạc (1946) .
96. Trịnh Bửu Hoài  Giữa hai mùa hẹn ước (1985) .
97. Nguyễn Chí Hoan Những khúc hoàng hôn (1994) .
98. Lưu Quốc Hòa Những vì sao không tắt (2008) .
99. Đông Hồ 
+
Thăng Long hành .
100. Nguyên Hồ Bài ca dâng Đảng (1970), Ngọc càng mài càng sáng (1970), Bài ca bốn ngàn năm tổ quốc Việt Nam (1975) .
101. Trần Ninh Hồ Những câu thơ về Cúp bóng đá (1982) . 
102. Nghiêm Xuân Hồng
# +
Độc đăng đài (1984), Hoa tạng trầm tư .
103. Nguyên Hồng
+
Kính chào những viên đạn của Hải Phòng cửa biển quê hương (1967) .
104. Nguyễn Thị Hồng
*
Cuộc bàn giao Vĩnh cửu và Hồn khèn (2003) .
105. Luân Hoán
#
Trên vuông chiếu đời ta, Quê hương nhắm mắt như sờ được Đà Nẵng muôn đời trong trái tim, Trên đường Đà Nẵng Qui Nhơn, Qua ngõ mỹ nhân;
Em từ lục bát bước ra .
106. Phan Hoàng  Bước gió truyền kỳ (2010) . 
107. Thi Hoàng Ba phần tư trái đất (1980), Gọi nhau qua vách núi (1995), Bóng ai gió tạt (2001) .
108. Trần Nghi Hoàng
#
Mở cửa tử sinh (1997), Kỳ tích từ phương Đông [?] (2007), Bài ca cho thế kỷ mới [?] (2010) . 
109. Xuân Hoàng
+
Du kích Sông Loan (1963), Trường ca sông Gianh, Từ tiếng võng làng Sen (1983), Đồng Hới (1984) .
110. Đặng Tiến Huy Tình anh [?] (1994), Em lên xứ Lạng cùng anh [?] (2006) .
111. Nguyễn Thành Huy  Tính cách Việt (2001) .
112. Đinh Nho Huề
+
Việt Bắc kháng chiến (1949) .
113. Cầm Hùng  Những người con của bản (2000) .
114. Đinh Hùng
+
Thần tụng (1954), Đường vào tình sử (1961), Lạc hồn ca (1968) .
115. Văn Công Hùng Ngựa trắng bay về (2006), Lời vĩnh cửu (2009) .
116. Lưu Đình Hùng Giọng biển (2010) .
117. Vũ Hùng Trước núi Ngọc Linh (2005) .
118. Vũ Trọng Hùng Ngọn lửa nhỏ (2003) .
119. Đặng Đình Hưng
+
Bến lạ (1984), Ô mai .
120. Hoàng Hưng  America .
121. Vũ Xuân Hương Dòng sông mở đất (2001) .
122. Tố Hữu 
+
Hoan hô chiến sĩ Điện Biên (1954), Ta đi tới (1954), Việt Bắc (1954), Quang vinh tổ quốc chúng ta (1955), Bài ca mùa xuân (1961), Trên đường thiên lý (1964), Chuyện em (1968), Một nhành xuân (1980), Đường của ta đi (1974);
Ba mươi năm đời ta có Đảng (1960), Theo chân Bác (1970), Nước non ngàn dặm (1973) .
123. Trần Công Hữu
+
Những năm tháng ấy... Hải Phòng (2007) .
124. Inrasara Những ngày rỗng;
Chuyện người đời thường, Quê hương (1995), Lễ tẩy trần tháng Tư (2002), Chuyện 40 năm mới kể (2006) .
125. Đỗ Kh.
#
Bài thơ nhiều phong vị nước ngoài và địa phương màu mètặng các bạn Việt của tôi (1994) Sài Gòn - Hà Nội - Đà Nẵng - Huế (1994), Tấm hình Zagreb,Đừng làm xạ thủ giật mình (2003), Chiến tranh đã chấm dứt từ lâu (2003) .
126. Dương Tam Kha Anh hùng Lò Văn Giá (2003) .
127. Đào Anh Kha Hồ Chí Minh sự thật truyền kỳ (1990) .
128. Ngô Kha
+
Ngụ ngôn của người đãng trí (1968), Trường ca Hòa bình (1969) .
129. Nguyễn Thụy Kha Gió Tây Nguyên (1999), Năm tháng và chiều cao (2000), Những người xếp dỡ (2000), Lòng chảo (2011) .
130. Phùng Văn Khai Hoa bên cột mốc (2003) .
131. Trần Tuấn Khải 
+
Hai chữ nước nhà .
132. Nguyễn Minh Khang Hành quân Trường Sơn (2008) .
133. Cao Vị Khanh
#
Khúc đoạn trường (2001) .
134. Vũ Anh Khanh
+
Tha La xóm đạo (1949); 
Chiến sĩ hành (1949) . 
135. Cao Đông Khánh
# +
Cánh đồng trầm thủy;
Trường ca Vượt biển (1980), Anh hùng mạt vận, Di tản America .
136. Tạ Kim Khánh Về miền thương nhớ (2005) .
137. Bích Khê
+
Châu III .
138. Nguyễn Minh Khiêm Hát với cánh đồng (2007), Cửa Tả (2010) .
139. Nguyễn Linh Khiếu Ban mai Diêm Điền (1999), Hoa linh (2000), Khuôn mặt linh [?] (2006), Phồn sinh (2007) .
140. Trần Đăng Khoa Đi đánh thần hạn (1970), Làng quê, Trường ca Trừng phạt (1973), Khúc hát người anh hùng (1974), Trường ca Giông bão (1983) . 
141. Trần Khoái Chìm nổi làng quê (2007) .
142. Dương Kiền
#
Sáu mươi (1999) .
143. Huyền Kiêu
+
Hồ Chí Minh - tinh hoa dân tộc (1944), Sóng gầm Côn Đảo (1960) . 
144. Trần Tuấn Kiệt Bài ca thế giới (1964), Ngôi đền cổ, Trường ca Đất, Triền miên ngâm khúc hồng hạc, Niềm hoan lạc của Thần linh và Địa ngục, Lạc đạo thi .
145. Đỗ Trung Lai Thơ tự do ở Côn Đảo (2010) .
146. Nguyễn Thị Ngọc Lan 
* #
Chuyện của em và Trần Dần .
147. Yến Lan
+
Bình Định 1945 (1945), Bình Định 1947, 1957 - Hà Nội sang hè (1957), Mùa xuân lên cao (1958), Những ngọn đèn ngoại ô, Chiếc quả sơn; 
Én đào (1979), Khúc ruột miền Trung .
148. Bàng Bá Lân
+
Đói (1957) .
149. Huyền Lam Phủ Quì .
150. Nguyễn Viết Lãm Những khúc ca về một dòng sông (1972) .
151. Mã Giang Lân Hàm Rồng (2010) .
152. Mạnh Lê
+
Người đánh thức đất đai (2006), Lửa Hàm Rồng (2007), Đất nước thuở Hùng (2008) . 
153. Du Tử Lê
#
Khát vọng cho con (1964), Khởi đầu một kiếp (1969), Vỡ lòng cho một người con gái Mỹ (1969), Du tử lê - thơ - sau nhiều tháng không - thơ (2011), Cuối năm - chuyện vãn với bệnh Thyroid (2011);
Trường khúc Mẹ về biển Đông (1990) . 
154. Văn Lê Những cánh đồng dưới lửa (1997), Câu chuyện của người lính binh nhì (2006) .
155. Vĩnh Quang Lê Những lời ca chưa đủ (1981), Tốc độ lớn của tình yêu (1986),Một vé đi về ánh sáng(1996), Những câu trả lời ngắn nhất (1996), Thức dậy lúc không giờ .
156. Tam Lệ Thơ gì, Tổ khúc chim yến (2011);

Chàng Lau (2009), Người em Bách Việt (2010), Lạc vẹt (2010), Chúa phương Đông (2011) .

157. Lý Phương Liên 
*
Trò chuyện với Thúy Kiều (1970) .
158. Nguyễn Gia Linh Lệ Chi hận sử (2001) .
159. Nguyễn Thế Hoàng Linh  Bức thư gửi tới nhân loại hoặc Không cần đặt tên (2002), Viết tiếp một chuyện ảo (2002), Bức thư thứ hai gửi tới chính phủ, Đan Kô, Mong mọi người góp ý, Không viết về viết (2003), Không nghĩ ra tên (2003), Nhẹ (2004), Khúc hát đứa trẻ câm (2004), Cha giầu (2008), Cha nghèo (2008) .
160. Vi Thuỳ Linh
*
23 tháng 3 - nơi ánh sáng (2003), Paris đang yêu (2005), Kỳ ngộ xứ cầu vồng (2005), Cám ơn con (2005), Yêu cùng George Sand (2005) .
161. Viên Linh
#
Thủy mộ quan (1982) . 
162. Hữu Loan
+
Tình thủ đô (1951) . 
163. Thái Thăng Long Gió rừng Sác (1995) .
164. Vân Long Hải Phòng - đêm mùa thu 1967 (1967), Chuyện kể về một vùng biển nóng .
165. Lê Xuân Lợi Sử ca nước Việt (2010) .
166. Lưu Trọng Lư
+
Giang hồ (1939), Đường ta đi thế đấy bạn lòng ơi (1975); 
Những dấu chân (1964), Trăng xoan (1969) .
167. Trần Lưu Tiếng còi tàu ngày ấy (1972) .
168. Trần Vũ Mai
+
Bài ca chính thức về E. Hemingway, Ở làng Phước Hậu (1978), Nàng chim Lạc (1991) .
169. Vĩnh Mai 
+
Quê hương (1960) .
170. Thế Mạc
+
Suối;
Trường ca Núi Tỏ .
171. Lê Huy Mậu Thời gian khắc khoải (2002), Khúc vô thanh(2010) .
172. Nguyễn Đức Mậu Trường ca Sư đoàn (1980), Bão và sau bão (1994), Mở bàn tay gặp núi (2008) .
173. Lê Thị Mây
*
Tự khúc ánh sáng, Lửa mùa hong áo (2002) . 
174. Dương Kiều Minh  Bày tỏ (1990), Những cuộc tiễn đưa, Những đoạn thơ không đầu - bỏ dở (2007), Những con đường cổ xưa (2008), Chạnh niềm thôn dã, Sực nhớ núi đồi, Khúc tưởng niệm, Mùa nghiêng đổ những ngày buồn bã, Vọng niệm .
175. Hồng Minh Bác về đây hình ảnh của hòa bình (1955) .
176. Nguyễn Hữu Hồng Minh Vỉa từ (2004) .
177. Nguyễn Nhật Minh Echos (2009) .
178. Trần Quốc Minh  Cuộc đời một nhà máy, Gió thổi từ biển (2006) .
179. Trần Hồng Minh Bến rừng [?] .
180. Trần Nhuận Minh Miền đông (1971), Mùa xuân thứ nhất (1971), Một trăm bước cuối cùng (1979), Thành phố bên này sông (1982), Đá cháy (1985), Bản Xônat hoang dã (2003), 45 khúc đàn bầu của kẻ vô danh (2007) .
181. Vũ Đình Minh
+
Tình con trong lòng mẹ . 
182. Từ Thế Mộng 
+
Má thương yêu (2005) .
183. Nguyễn Thanh Mừng Hào phóng thềm lục địa (2010);
Khởi hành cùng ba mươi chín mùa xuân (2005) .
184. Giang Nam Người anh hùng Đồng Tháp (1969), Ánh chớp đêm giao thừa (1998), Sông Dinh mùa trăng khuyết (2002) .
185. Liên Nam Núi rừng mở cánh [?] (1972), Trên cát trắng (1973), Tiếng hát mùa màng (1980), Truyền thuyết biển đổi màu (2000) .
186. Ngô Quang Nam Trường ca ngày vui thế kỷ (1975) .
187. Nguyễn Hoàng Nam
#
Làm cha (1995) .
188. Đặng Ngọc Nga Ái Thiên Quốc con ơi nguôi giấc nhé (1996) .
189. Phạm Ngà Đi dọc thời mình (1986), Độc thoại mưa (2010) .
190. Nh. Tay Ngàn
# +
Nỗi Liên đen tối vô cùng (1973), Thành phố chim hồng .
191. Thuận Nghĩa 
#
Níu xưa lục bát đôi câu (2010) .
192. Anh Ngọc Khúc khải hoàn của đất đai (1972);
Sóng Côn Đảo (1975), Sông núi trên vai (1977), Sông Mê Công bốn mặt (1981), Điệp khúc vô danh (1983) . 
193. Lữ Huy Nguyên
+
Cô Tứ tóc vàng (1971); Dấu chân đồng đội (1974);
Yên Thế (2002) .
194. Ma Trường Nguyên Mát xanh rừng cọ (1985) .
195. Vĩnh Nguyên Nhịp cầu đất nước (1999) .
196. Uyên Nguyên
#
Bài thơ vô hạn (2000) .
197. Đào Nguyễn Hải Phòng trở lại (1967) .
198. Dung Nham
#
Lời tình mùa xuân (1968), Kể cho nhau nghe (1999) .
199. Nguyễn Quang Nhật
#
Hùng Việt sử ca (2009) .
200. Nguyễn Hữu Nhật
#
Hoàng Sa hành .
201. Tô Nhuần Ru xanh áo lính (2006), Khát vọng (2009) .
202. Trần Nhương Người làm ra cổ tích (2008) .
203. Nguyễn Anh Nông Gửi Bin Ghết - Bill Gates - và trời xanh (2008), Trường Sơn (2009), Trò chuyện với cha con Cu Lập Sơn (2011) .
204. Đỗ Xuân Oanh
+
Đi tìm mùa xuân ở khoảng giữa (1970) .
205. Nguyễn Trọng Oánh
+
Một đêm ở Cồn Cỏ .
206. Điền Ngọc Phách Sải cánh M'Ling (1998) .
207. Chu Ngọc Phan Thần tích Đa Mai (2005), Khúc hát thành Xương Giang (2005), Làng trong lũ (2009) .
208. Nguyễn Nhược Pháp
+
Sơn Tinh Thủy Tinh (1935) .
209. Trương Trung Phát Nhân thảo (2010).
210. Mai Văn Phấn  Mười bài tập mùa xuân, Cửa mẫu (2010);
Người cùng thời (1999), Những bông hoa mùa thu (2009), Hình đám cỏ (2010) . 
211. Duy Phi Cánh buồm mở hướng (1983), Slíu - hoa thơm rừng vắng (1992) .
212. Thế Phong  Nếu anh có em là vợ (1956), Đơn côi khúc 2 (2009) .
213. Truy Phong 
+
Một thế kỷ - Mấy vần thơ (1956)
214. Ngô Văn Phú Ngọn giáo búp đa (1978), Mùa thu nhớ Bác, Màu đỏ ngón tay (2000), Hà Nội tháng 12 (2003) .
215. Nguyễn Ngọc Phú Trường ca biển .
216. Nguyễn Khắc Phục Hành trình trên đất nước, Cảm giác Luy Lâu;
Kể chuyện ăn cốm giữa sân (1973), Bài ca nữ thần Jang Hơ ri (2001), Vỏ ốc, Đừng ca hát nữa . 
217. Hoài Quang Phương  Ngôi nhà của mẹ (2005), Vầng trăng biển (2009) .
218. Lê Duy Phương Vinh (2005) .
219. Nguyễn Bình Phương  Khách của trần gian (1996) .
220. Nguyễn Hoài Phương
#
Đừng (2007), Đọc thơ (2007), Những mảnh đời và những mảnh đời(2009) .
221. Nguyễn Nhuận Hồng Phương  Khúc hát Mê linh (2003) .
222. Trúc Phương Những hạt cát không tên (1983) .
223. Trung Phương Huyền thoại biển và Tàu Không số (2008) .
224. Thái Viễn Phương
#
Thuyền sông đêm (2003); 
Nhật ký Tần Thủy Hoàng (2003) .
225. Viễn Phương
+
Chiến thắng Hòa Bình (1953), Nhớ lời di chúc (1972) .
226. Việt Phương Ta nhìn trời đêm nay và ta đọc (1969), Muôn vàn tình thân yêu trùm lên khắp quê hương (1969) .
227. Y Phương Chín tháng (1998), Hồi ức chiến tranh, Đò trăng (2008) .
228. Lê Huy Quang (a) Hải Phòng (1972);
Hồ Chí Minh (1970), Trường ca (1970), Hồi ức tuổi hai mươi(1992) .
229. Lê Huy Quang (b) Tuổi học trò, Mắt quê, Tóc quê (1997) . 
230. Đỗ Trung Quân Tạ lỗi Trường Sơn (1982) .
231. Phùng Quán
+
Tiếng hát trên địa ngục Côn Đảo (1955), Thơ cái chổi - Chống tham ô lãng phí (1956);
Trường ca cây cà (1987), Tôi muốn mời đến tổ quốc tôi .
232. Thường Quán
#
Dấu nước (2006) .
233. Phan Quế  Tên đất tên làng (1999), Cổ kính và phóng túng (2001), Vầng nguyệt thảo (2003) .
234. Thanh Quế Người lính đi đầu (2003) .
235. Bùi Minh Quốc Bài thơ về hạnh phúc (1969) .
236. Lê Anh Quốc Khoảng trời người lính (2000) .
237. Lê Minh Quốc Thơ của người không chịu lớn (2011);
Hành trình của con kiến (2006) . 
238. Bùi Kim Quy  Rẻo đất đen (1995), Trường ca Sông Bưởi (2003), Tiếng súng Ngọc Trạo .
239. Đỗ Quyên
#
Em về (1993), Vô cảm (1993), Thi đàn (1994), Nhật ký ba ngày đêm (1995), Nhật ký không ngày tháng (1995), Nói với em khi đã ở rất gần (1996), Phóng tác từ tiểu thuyết (2007); 
Năm bông hồng vàng và một mùa Giáng sinh chìm lặng (1994), Năm năm lìa nước (1995), Paris - nửa tuần trăng (1995), Lòng hải lý (1997), Đống chữ (1999), Buồn muộn cùng thế kỷ (2000), Bài thơ không thuộc về ai (2001), Biển đỡ (2002), Ba người nữ một mùa thu (2003), Thơ thời gian (2005), Trường ca Thơ sao (2009), Trường ca Tình ái (2010), Trường ca Thơ (2010) .
240. Hoàng Quý Ngẫu hứng qua Mường (1982);
Kịch câm và trò chơi, Đối thoại trắng (2009) .
241. Nguyễn Hữu Quý Sinh ở cuối dòng sông (2003), Vạn lý Trường Sơn (2009) .
242. Phạm Thái Quỳnh Những bông hoa mặt trời (2002), Đi trong sen ngát bóng xanh (2004) .
243. Xuân Quỳnh
* +
Thơ viết cho mình và những người con gái khác (1970), Những năm tháng không yên, Lời từ giã của Trung đoàn Thủ đô, Hát với con tàu (1976) .
244. Nguyên Sa
# +
Nhìn em - nhìn thành phố - nhìn quê hương .
245. Trần Vàng Sao Bài thơ của một người yêu nước mình (1967), Bản thánh ca của một tên hề mất trí là thi sĩ hay là sự tích tôi làm hề (1981), Người đàn ông bốn mươi ba tuổi nói về mình (1984), Những ngày tôi còn nhỏ ở Vỹ Dạ (1985), Người đàn ông mất trí và con chó con chưa mở mắt (1989), Sự tích hòn bi của tôi (1991), Tau chưởi (1997) .
246. Trần Hải Sâm Âm vang Cự Nẫm .
247. Huyền Sâm Dòng suối yêu thương (1974) .
248. Phạm Sỹ Sáu  Ra đi từ thành phố (1994) .
249. Lê Ái Siêm Hoa dại (2004) .
250. Lê Quang Sinh Xin làng trồng lại cây đa .
251. Băng Sơn
+
Cuộc đời một thị trấn (1961) .
252. Lê Đăng Sơn Hoa bất tử (2008) .
253. Nguyễn Đức Sơn Ngưỡng mộ (1965) .
254. Nguyễn Minh Sơn Miền rừng nhiều gió (2002) .
255. Nguyễn Thái Sơn Chiến tranh chín khúc tưởng niệm (2008) .
256. Trịnh Sơn Đứa bé (2009), Tuổi trẻ (2009), Đứa bé trở lại (2010), Tập chết (2010), Đứa bé hư (2011);
Đời đã ra khơi đời không về nữa (2011) . 
257. Lê Vĩnh Tài  Cầm sông Đà trên tay và hát, Lê Vĩnh Tài & liên tưởng (2006), Đêm và những khúc rời của Vũ (2008), Thơ hỏi thơ (2008), Thờ-ơ-thơ¸ Thơ 1 - 50 & lời kết (2008), Lê Vĩnh Tài... [?] (2009), Và như những cuộc đi, Có lẽ đã quá trễ hay là ai sẽ đến hôm nay,"Aên của rừng rưng rưng nước mắt..." [hay: đất không thể nuôi họ được nữa!] (2011);
Vỡ ra mưa ấm (2005), Trường ca cho quê hương của một ngàn năm trước (2008), Làm thơ (2011) . 
258. Ngô Văn Tao
#
Thành tựu của binh đao; 
Hoàng tử rơm (2010) .
259. Nguyễn Văn Tao  Nhịp điệu xanh (2004) . 
260. Nguyễn Trọng Tạo  Tản mạn thời tôi sống (1981), Mười bài thơ và một lời ước muốn (1981);
Con đường của những vì sao - Trường ca Đồng Lộc (1981), Tình ca người lính (1984) .
261. Vương Tâm Những nhịp cầu mùa thu (2009) .
262. Kiệt Tấn
#
Dòng sông và con thuyền hai mươi tuổi (1965);
Việt Nam thương khúc (1999) .
263. Lê Đại Thanh
+
Bài ca con người .
264. Phan Trung Thành Đồng hồ một kim (2006), Mười viên gạch .
265. Tô Ngọc Thạch Tổ khúc Xibiri .
266. Trần Anh Thái Đổ bóng xuống mặt trời (1999), Trên đường (2004), Ngày đang mở sáng (2007) . 
267. Hoàng Chiến Thắng Lời đá núi (2010) .
268. Mai Nam Thắng Cổ tích làng cát .
269. Nguyễn Quyết Thắng Lẽ sống thật là đơn giản 
270. Trần Thị Thắng
*
Bà mẹ Quảng Nam (1998) .
271. Hồ Bá Thâm Người đi trước thời gian .
272. Đặng Thân Từ điển thi X/X loại [chúng sinh] .
273. Thanh Thảo  Thử nói về hạnh phúc (1972), Một người lính nói về thế hệ mình (1973), Viết trên đường số 1 (1975), Một trăm mảnh gỗ vuông (1984);
Những người đi tới biển (1976), Trẻ con ở Sơn Mỹ (1978), Những nghĩa sĩ Cần Giuộc (1980), Bùng nổ của mùa xuân (1981), Đêm trên cát (1982), Trò chuyện với nhân vật của mình (1983), Cỏ vẫn mọc (1983), Khối vuông ru-bích (1984), Metro (2009) . 
274. Lê An Thế
#
Tôi biết (2007), Khi lửa đã nằm ngoài cây đuốc (2008) .
275. Nguyễn Đình Thi 
+
Mẹ con đồng chí Chanh (1953);
Bài thơ Hắc Hải (1958) . 
276. Quỳnh Thi
#
Mùa chuộc tội (2002) . 
277. Xuân Thiêm Xuôi dòng Nậm Na (1964) .
278. Ôn Quang Thiên  Người dẫn đường (2000) .
279. Phạm Công Thiện
# +
Ngày sanh của rắn (1966), Trường giang Mỹ Tho (1980), Thơ cho khoảng trống (1989), Trường ca Cù Lao Rồng (2000) .
280. Tạ Hữu Thiện
+
Đuổi đám mây mù (1956), Hỡi các đóa hoa xương hoa thịt(1957) .
281. Nguyễn Xuân Thiệp 
#
Tôi cùng gió mùa .
282. Đặng Xuân Thiều 
+
Vô sản diễn ca .
283. Nguyễn Quang Thiều Đoản ca về buổi tối, Dưới trăng và một bậc cửa (1992), Chuyển dịch màu đen (1995), Mười một khúc cảm;
Những người lính của làng (1994), Nhịp điệu châu thổ mới (1995), Nhân chứng của cái chết (1998), Hồi tưởng, Dưới cái cây ánh sáng (2003), Lò mổ .
284. Trương Thìn Mấy cõi rong vui (2004) .
285. Hữu Thỉnh Sức bền của đất (1975), Đường tới thành phố (1979), Trường ca Biển (1994), Đất ngày thường .
286. Huy Thông
+
Tiếng địch sông Ô (1935), Cái Én (1979) .
287. Vũ Duy Thông Thành phố vùng đồi khói trắng (1975) .
288. Anh Thơ
* +
Con đã về nơi Bác ở ngày xưa (1969) .
289. Huệ Thu
* #
Đầu non mây trắng (1998), Cuối biển mù sương (2010) .
290. Lê Anh Thu Chuyện kể về đôi trai gái đầu tiên .
291. Trần Nhật Thu
+
Trò chuyện với năm cô gái trên đồi Năm Cô (1973) .
292. Dương Thuấn Ngày mai hoa không nở (1991), Mười bẩy khúc đảo ca (2002), Bi phẫn.
293. Sương Biên Thùy
#
Trường ca cho Huế mùa xuân (1971) .
294. Đinh Thị Như Thúy
*
Nơi ngày đông gió thổi (2010) .
295. Võ Thị Phương Thúy
*
Trăng ca (2010), Cỏ hát (2011) .
296. Nguyễn Quang Thuyên Chiếc gương cuộc đời [?] (2001) .
297. Phạm Thiên Thư Động hoa vàng (1971), Trại hoa đỉnh đồi (1975), Hát ru Việt sử thi (2009) .
298. Nguyễn Đăng Thường 
#
Những nụ hồng của máu (1991), Tiễn một người vào dĩ vãng đậm màu (2008), Nở ngày (2009) .
299. Trần Mạnh Thường Lời chào (1987) .
300. Nguyễn Vũ Tiềm Văn đàn bi tráng (2008) .
301. Lê Hưng Tiến  Ễn lên đêm .
302. Từ Nguyên Tĩnh Trường ca Hàm Rồng (1970) . 
303. Nguyễn Trọng Tín Chân dung người du kích (1985) .
304. Nguyễn Quang Tính Tình yêu người giữ đất (1985) .
305. Thanh Tịnh 
+
Đi từ giữa một mùa sen (1973) .
306. Đỗ Quý Toàn
#
Đêm nàng (1965) .
307. Nguyễn Khánh Toàn Con Hồng cháu Lạc (2010) .
308. Nguyễn Thanh Toàn Hải Phòng (1966) .
309. Thành Tôn
#
Ta như một hàm hồ, Con mồi (2000) . 
310. Đặng Tấn Tới  Tuyệt huyết ca (1972) .
311. Nguyễn Hoàng Tranh
#
Thơ cho người chết (2008) .
312. Nam Trân
+
Sầm Sơn trường hận (1932) .
313. Trần Huyền Trân
+
Hải Phòng 19-11-1946 (1946) .
314. Nguyễn Hương Trâm Hà Nội - Thăng Long (1983) .
315. Nguyễn Trác Một khúc ca Mỵ Châu (1985) .
316. Hưởng Triều
+
Hành trình (1970), Bài ca khởi nghĩa (1973) . 
317. Đông Trình Từ chiếc tao đời mẹ ru (1986) .
318. Hoàng Bình Trọng Tướng Giáp - người anh cả của toàn quân (2009) .
319. Vương Trọng Tà Sanh (1984), Tre ơi (1990);
Hơi thở rừng Hồi, Đảo chìm (1994), Hà Nội của tôi (2008) .
320. Lê Văn Trung Bi khúc (2009) .
321. Vương Trung Sóng Nậm Rốm (1980) .
322. Huy Trụ Trường ca Sông Mã (2008) .
323. Nguyễn Hải Trừng
+
Tiến lên toàn thắng (1968) .
324. Nguyễn Xuân Trường  Đi về đồi Cúc Hoa (2005) .
325. Phạm Xuân Trường Ấn tượng trong tôi (2010) .
326. Phạm Công Trứ Làng phố giao duyên (2009) .
327. Võ Văn Trực Người anh hùng đất Hoan Châu (1976), Ngày hội của rạng đông (1978), Hành khúc mùa xuân (1980) .
328. Đỗ Minh Tuấn Đi hết tiếng đàn bầu (1975), Trang thơ của lính (1977), Nhật ký những ngày xa, Tôi - một cây đàn, Khi người khách ngang qua thành phố, Mẹ tôi - người hay lo (1990);
Du lịch Bella (1992) .
329. Hoàng Anh Tuấn
# +
Điệu nhạc tắt đèn, Về Provins, Mùa xuân riêng tư, Quà Noel 88 tặng Như Hồng .
330. Hoàng Ngọc Tuấn
+
Thư thi - Thư về Đường Sơn Cúc .
331. Mai Anh Tuấn Ngôi sao cho mầm cây đang mọc . 
332. Lê Nghĩa Quang Tuấn
#
Cuốn tùy bút của Khái Hưng, Người tình của đất, Dân chơi, Quán gió, Chói lọi, Trên đường về .
333. Ngưyễn Anh Tuấn Đoản khúc hoa ban (2008), Một góc nhìn Trung Quốc (2008) .
334. Nguyễn Như Tuấn Kinh hồng (2008) .
335. Thanh Tùng Trường ca phương Nam .
336. Minh Tuyền
+
Tạo hóa và nhân loại (1942) .
337. Thanh Tâm Tuyền
# +
Đêm (1964), Mặt trời tìm thấy (1964), Ngôi nhà đỏ - trăng hồng (1972), Từ những ý thơ thấp thoáng (1978) .
338. Phan Thị Trọng Tuyến
* #
Đi xe đò loay quanh (2004) .
339. Trần Dạ Từ 
#
Làm thơ không biết mệt (1972) .
340. Lưu Xuân Tự Đường tới mùa xuân .
341. Dương Tường  Mea Culpa (1992) .
342. Phạm Nguyên Tường Quang gánh (2000) .
343. Vũ Xuân Tửu Khúc hát người khai hoang (1998);
Chuyện anh thuyền chài Trần Văn Sông (2008), Trên xe mô-tô Su-zu-ki, ta đi (2009), Đất Mèo Vạc (2009), Pây Nà Hang (2009), Phù sa xanh (2010) .
344. Kiều Văn Trường ca Lê Đan (1999) .
345. Nguyễn Trọng Văn Tổ quốc - đường chân trời (2010) .
346. Lê Thị Thấm Vân
* #
IDEN(tôi)TY, Khoang 1993-2008 .
347. Chế Lan Viên
+
Chào mừng (1950), Nhật kí một người chữa bệnh, Đi ra ngoại ô, Tiếng hát thằng điên trong dinh Độc Lập, Tàu đến, Tàu đi, Cành phong lan bể, Nghĩ về thơ - II (1965), Suy nghĩ 1966 (1966), Trận tuyến này cao hơn cả màu da (1967), Nghĩ suy 68 (1968), Phác thảo cho một trận đánh một bài thơ diệt Mỹ (1970), Ta nhận vào ta phẩm chất của Người (1971), Tuyên bố của mỗi lòng người - khẩu súng - cành hoa (1972), Nghĩ về nghề - nghĩ về thơ - nghĩ (1972), Đường sáng tuyệt vời (1973), Sổ tay thơ (1973), Di chúc của Người (1976), Thần chiến thắng (1979);
Chuỗi thơ anh Trỗi (1968), Tùy bút một mùa xuân đánh giặc (1972), Thời sự hè 72 - bình luận (1972), "Phản diễn ca" hay "Phản diện ca" về học thuyết Ních Xơn (1972), Ngày vĩ đại (1975), Thơ bổ sung (1975), Cách mạng - chương đầu (1976), Thơ bình phương - Đời lập phương (1980) .
348. Nguyễn Hữu Viện
#
Chân dung biện chứng người tình (2002); 
Trường ca Hoàng Sa - Trường Sa (2009) .
349. Bùi Chí Vinh Mở, Khép, Mẹ và con (2007), Bài cáo hậu bình Ngô (2009) .
350. Đỗ Vinh Hoàng Hoa Thám - một vùng rừng (1986) .
351. Nguyễn Thế Vinh Tiếng chim gọi mùa (1999), Đồng chiêm (2000) .
352. Trần Thế Vinh Về nơi anh ở (2004) .
353. Tất Vinh
+
Bản tình ca cuối cùng (1961) .
354. Ngân Vịnh Phía hoàng hôn yên tĩnh (2002) .
355. Lê Văn Vọng Cơn lốc xanh (2006) .
356. Nguyễn Bùi Vợi
+
Bông hoa mẫu giáo - Phùng Thị Tường, Bông hoa mẫu giáo - Nguyễn Thị Cát (1963);
Thanh Chương tráng khúc (2003) .
357. Anh Vũ Quan họ ra nguồn (1982), Lòng chảo khác (2006) .
358. Lưu Quang Vũ
+
Đất nước đàn bầu (1983), Sông Hồng, Sông Hồng - lời từ giã của trung đoàn Thủ Đô, Sông Hồng - hồi ức của một nghĩa binh già, Sông Hồng - năm mẹ sinh em, Năm 1954, Những gương mặt .
359. Phan Vũ Em ơi - Hà Nội phố (1972) .
360. Tạ Vũ Sông Đà (2001);
Vầng sen Hàm Rồng (1975), Trên dòng sông cổ .
361. Vũ Anh Vũ Những mẩu rời của Nghĩ (2009), Thức (2010) .
362. Trần Hoàng Vy Khúc hát dòng sông (2007) .
363. Nguyễn Lương Vỵ
#
Âm âm đáy vực (2002), Thần sầu (2002), Một mình (2005), Âm vọng quốc âm (2009), Thất huyền âm - người muôn sau (2009) .
364. Lê Anh Xuân
+
Nguyễn Văn Trỗi (1968) . 
365. Lý Hoài Xuân Trường ca Nguyễn Du (2009) .
366. Tạ Hữu Yên Bài thơ chính nghĩa (1950), Ngọn súng biên phòng (1983), Sấm dậy trưa hè (1984), Thung lũng lửa và hoa (1988) .
367. Ngu Yên
#
Ly nước xanh có mùi bạch hà, Trong khi chờ mở mắt (1987), Tạp ghi về thơ (2006), Sách tôi mất trang (2008); 
Hỡi ơi (1990) .
368. Tô Thùy Yên
#
Chiều trên phá Tam Giang (1972), Hề - ta trở lại gian nhà cỏ(1972), Ta về (1985), Mùa hạn (1979), Tàu đêm (1980), Bất tận cuộc đời hung hãn đó (1992), Giã biệt (1993), Con chim bói cá trong tàn tối [?] (1994), Ánh tàn dư, Nhà xưa - lửa cất ủ (1997).
 
Danh sách số 1b
266 tác giả trường ca Việt Nam
  1. Thụy An
  2. Trần Xuân An
  3. Duyên Anh
  4. Đặng Nguyệt Anh
  5. Hoài Anh
  6. Vương Anh
  7. Nguyễn Đình Ảnh
  8. Việt Ánh
  9. Nguyễn Bá
  10. Ngọc Bái
  11. Lê Ngọc Bảo
  12. Phan Thị Bảo
  13. Lâm Bằng
  14. Nguyễn Nguyên Bẩy
  15. Nguyễn Thị Bích
  16. Lê Bính
  17. Nguyễn Bính
  18. Nguyễn Đức Bính
  19. Nguyễn Trọng Bính
  20. Thu Bồn
  21. Hoàng Cát
  22. Văn Cao
  23. Đào Cảng
  24. Hoàng Cầm
  25. Huy Cận
  26. Trúc Chi
  27. Nguyễn Đình Chiến
  28. Phan Đức Chính
  29. Vũ Trung Chính
  30. Vũ Thành Chung
  31. Kim Chuông
  32. Nguyễn Văn Chương
  33. Hoàng Trần Cương
  34. Võ Bá Cường
  35. Võ Tấn Cường
  36. Đoàn Văn Cừ
  37. Trần Dần
  38. Nguyễn Đình Di
  39. Xuân Diệu
  40. Nguyễn Văn Dinh
  41. Phạm Tiến Duật
  42. Trương Thị Kim Dung
  43. Lê Anh Dũng
  44. Thế Dũng
  45. Khương Hữu Dụng
  46. Hồ Đắc Duy
  47. Lưu Trùng Dương
  48. Vân Đài
  49. Lê Đạt
  50. Văn Đắc
  51. Hà Thanh Đẩu
  52. Nguyễn Khoa Điềm
  53. Trinh Đường
  54. Nguyễn Hoàng Đức
  55. Lam Giang
  56. Phan Trường Giang
  57. Thái Giang
  58. Hà Giao
  59. Tế Hanh
  60. Nguyễn Xuân Hanh
  61. Nguyễn Hưng Hải
  62. Nguyễn Thị Lâm Hảo
  63. Trần Mạnh Hảo
  64. Nguyễn Trung Hậu
  65. Đặng Hiển
  66. Trần Quang Hiển
  67. Vũ Hiển
  68. Ngọc Hiền
  69. Nguyễn Hiếu
  70. Ngọc Thiên Hoa
  71. Đông Hoài
  72. Trịnh Bửu Hoài
  73. Lưu Quốc Hòa
  74. Nguyên Hồ
  75. Nguyễn Thị Hồng
  76. Luân Hoán
  77. Phan Hoàng
  78. Thi Hoàng
  79. Trần Nghi Hoàng
  80. Xuân Hoàng
  81. Đặng Tiến Huy
  82. Nguyễn Thành Huy
  83. Đinh Nho Huề
  84. Cầm Hùng
  85. Văn Công Hùng
  86. Lưu Đình Hùng
  87. Vũ Hùng
  88. Vũ Trọng Hùng
  89. Đặng Đình Hưng
  90. Vũ Xuân Hương
  91. Tố Hữu
  92. Trần Công Hữu
  93. Inrasara
  94. Dương Tam Kha
  95. Đào Anh Kha
  96. Ngô Kha
  97. Nguyễn Thụy Kha
  98. Phùng Văn Khai
  99. Nguyễn Minh Khang
  100. Cao Vị Khanh
  101. Vũ Anh Khanh
  102. Cao Đông Khánh
  103. Tạ Kim Khánh
  104. Nguyễn Linh Khiếu
  105. Trần Đăng Khoa
  106. Trần Khoái
  107. Huyền Kiêu
  108. Trần Tuấn Kiệt
  109. Đỗ Trung Lai
  110. Yến Lan
  111. Huyền Lam
  112. Nguyễn Viết Lãm
  113. Mã Giang Lân
  114. Mạnh Lê
  115. Du Tử Lê
  116. Văn Lê
  117. Vĩnh Quang Lê
  118. Tam Lệ
  119. Nguyễn Gia Linh
  120. Viên Linh
  121. Thái Thăng Long
  122. Lê Xuân Lợi
  123. Lưu Trọng Lư
  124. Trần Vũ Mai
  125. Vĩnh Mai
  126. Thế Mạc
  127. Lê Huy Mậu
  128. Nguyễn Đức Mậu
  129. Lê Thị Mây
  130. Hồng Minh
  131. Nguyễn Hữu Hồng Minh
  132. Nguyễn Nhật Minh
  133. Trần Quốc Minh
  134. Trần Hồng Minh
  135. Trần Nhuận Minh
  136. Vũ Đình Minh
  137. Từ Thế Mộng
  138. Nguyễn Thanh Mừng
  139. Giang Nam
  140. Liên Nam
  141. Ngô Quang Nam
  142. Đặng Ngọc Nga
  143. Phạm Ngà
  144. Thuận Nghĩa
  145. Anh Ngọc
  146. Lữ Huy Nguyên
  147. Ma Trường Nguyên
  148. Vĩnh Nguyên
  149. Uyên Nguyên
  150. Nguyễn Quang Nhật
  151. Tô Nhuần
  152. Trần Nhương
  153. Nguyễn Anh Nông
  154. Đỗ Xuân Oanh
  155. Điền Ngọc Phách
  156. Chu Ngọc Phan
  157. Trương Trung Phát
  158. Mai Văn Phấn
  159. Duy Phi
  160. Ngô Văn Phú
  161. Nguyễn Ngọc Phú
  162. Nguyễn Khắc Phục
  163. Hoài Quang Phương
  164. Lê Duy Phương
  165. Nguyễn Bình Phương
  166. Nguyễn Nhuận Hồng Phương
  167. Trúc Phương
  168. Trung Phương
  169. Thái Viễn Phương
  170. Viễn Phương
  171. Y Phương
  172. Lê Huy Quang (a)
  173. Lê Huy Quang (b)
  174. Phùng Quán
  175. Phan Quế
  176. Thanh Quế
  177. Lê Anh Quốc
  178. Lê Minh Quốc
  179. Bùi Kim Quy
  180. Đỗ Quyên
  181. Hoàng Quý
  182. Nguyễn Hữu Quý
  183. Phạm Thái Quỳnh
  184. Trần Hải Sâm
  185. Huyền Sâm
  186. Phạm Sỹ Sáu
  187. Lê Ái Siêm
  188. Lê Quang Sinh
  189. Băng Sơn
  190. Lê Đăng Sơn
  191. Nguyễn Minh Sơn
  192. Nguyễn Thái Sơn
  193. Lê Vĩnh Tài
  194. Ngô Văn Tao
  195. Nguyễn Văn Tao
  196. Nguyễn Trọng Tạo
  197. Vương Tâm
  198. Kiệt Tấn
  199. Tô Ngọc Thạch
  200. Trần Anh Thái
  201. Hoàng Chiến Thắng
  202. Mai Nam Thắng
  203. Trần Thị Thắng
  204. Hồ Bá Thâm
  205. Đặng Thân
  206. Thanh Thảo
  207. Nguyễn Đình Thi
  208. Quỳnh Thi
  209. Xuân Thiêm
  210. Ôn Quang Thiên
  211. Nguyễn Quang Thiều
  212. Trương Thìn
  213. Hữu Thỉnh
  214. Huy Thông
  215. Huệ Thu
  216. Dương Thuấn
  217. Đinh Thị Như Thúy
  218. Nguyễn Quang Thuyên
  219. Phạm Thiên Thư
  220. Trần Mạnh Thường
  221. Nguyễn Vũ Tiềm
  222. Lê Hưng Tiến
  223. Từ Nguyên Tĩnh
  224. Nguyễn Trọng Tín
  225. Nguyễn Quang Tính
  226. Thanh Tịnh
  227. Nguyễn Khánh Toàn
  228. Nguyễn Hoàng Tranh
  229. Nguyễn Hương Trâm
  230. Hưởng Triều
  231. Đông Trình
  232. Hoàng Bình Trọng
  233. Vương Trọng
  234. Lê Văn Trung
  235. Vương Trung
  236. Huy Trụ
  237. Nguyễn Xuân Trường
  238. Phạm Xuân Trường
  239. Phạm Công Trứ
  240. Võ Văn Trực
  241. Đỗ Minh Tuấn
  242. Mai Anh Tuấn
  243. Nguyễn Như Tuấn
  244. Thanh Tùng
  245. Minh Tuyền
  246. Lưu Xuân Tự
  247. Dương Tường
  248. Phạm Nguyên Tường
  249. Vũ Xuân Tửu
  250. Kiều Văn
  251. Nguyễn Trọng Văn
  252. Chế Lan Viên
  253. Nguyễn Hữu Viện
  254. Đỗ Vinh
  255. Nguyễn Thế Vinh
  256. Trần Thế Vinh
  257. Ngân Vịnh
  258. Lê Văn Vọng
  259. Nguyễn Bùi Vợi
  260. Anh Vũ
  261. Tạ Vũ
  262. Vũ Anh Vũ
  263. Lê Anh Xuân
  264. Lý Hoài Xuân
  265. Tạ Hữu Yên
  266. Ngu Yên
* *
Danh sách số 1c
102 Tác giả thơ dài có tính trường ca Việt Nam
  1. Nguyễn Lương Ba
  2. Nguyễn Thị Thanh Bình
  3. Nguyễn Trung Bình
  4. Nhã Ca
  5. Đỗ Nam Cao
  6. Thái Can
  7. Nguyễn Quốc Chánh
  8. Nguyễn Việt Chiến
  9. Vũ Hoàng Chương
  10. Trúc Cương
  11. Miên Di
  12. Trần Tiến Dũng
  13. Nguyễn Duy
  14. Trần Trung Đạo
  15. Khuất Đẩu
  16. Nguyễn Quí Đức
  17. Kiên Giang
  18. Đoàn Huy Giao
  19. Thúc Hà
  20. Phan Tấn Hải
  21. Thanh Hải
  22. Phan Nhiên Hạo
  23. Lê Ngân Hằng
  24. Nguyễn Tôn Hiệt
  25. Nguyễn Chí Hoan
  26. Đông Hồ
  27. Trần Ninh Hồ
  28. Nghiêm Xuân Hồng
  29. Nguyên Hồng
  30. Đinh Hùng
  31. Hoàng Hưng
  32. Đỗ Kh.
  33. Trần Tuấn Khải
  34. Bích Khê
  35. Nguyễn Minh Khiêm
  36. Dương Kiền
  37. Nguyễn Thị Ngọc Lan
  38. Bàng Bá Lân
  39. Lý Phương Liên
  40. Nguyễn Thế Hoàng Linh
  41. Vi Thuỳ Linh
  42. Hữu Loan
  43. Vân Long
  44. Trần Lưu
  45. Dương Kiều Minh
  46. Nguyễn Hoàng Nam
  47. Nh. Tay Ngàn
  48. Đào Nguyễn
  49. Dung Nham
  50. Nguyễn Hữu Nhật
  51. Nguyễn Trọng Oánh
  52. Nguyễn Nhược Pháp
  53. Thế Phong
  54. Truy Phong
  55. Nguyễn Hoài Phương
  56. Việt Phương
  57. Đỗ Trung Quân
  58. Thường Quán
  59. Bùi Minh Quốc
  60. Xuân Quỳnh
  61. Nguyên Sa
  62. Trần Vàng Sao
  63. Nguyễn Đức Sơn
  64. Trịnh Sơn
  65. Lê Đại Thanh
  66. Phan Trung Thành
  67. Nguyễn Quyết Thắng
  68. Lê An Thế
  69. Phạm Công Thiện
  70. Tạ Hữu Thiện
  71. Nguyễn Xuân Thiệp
  72. Đặng Xuân Thiều
  73. Vũ Duy Thông
  74. Anh Thơ
  75. Lê Anh Thu
  76. Trần Nhật Thu
  77. Sương Biên Thùy
  78. Võ Thị Phương Thúy
  79. Nguyễn Đăng Thường
  80. Đỗ Quý Toàn
  81. Nguyễn Thanh Toàn
  82. Thành Tôn
  83. Đặng Tấn Tới
  84. Nam Trân
  85. Trần Huyền Trân
  86. Nguyễn Trác
  87. Nguyễn Hải Trừng
  88. Hoàng Anh Tuấn
  89. Hoàng Ngọc Tuấn
  90. Lê Nghĩa Quang Tuấn
  91. Nguyễn Anh Tuấn
  92. Thanh Tâm Tuyền
  93. Phan Thị Trọng Tuyến
  94. Trần Dạ Từ
  95. Lê Thị Thấm Vân
  96. Bùi Chí Vinh
  97. Tất Vinh
  98. Lưu Quang Vũ
  99. Phan Vũ
  100. Trần Hoàng Vy
  101. Nguyễn Lương Vỵ
  102. Tô Thùy Yên
* *
Danh sách số 2
Những bài thơ như là "tiểu trường ca" Việt Nam

(Phác thảo - 3/6/2011, với 99 bài của 70 tác giả)

  1. Anh có nghe không (Văn Cao)
  2. Anh hùng tận (Tô Thùy Yên)
  3. Bài ca Đông phương huyền nhiệm (Trần Tuấn Kiệt)
  4. Bài ca vỡ đất (Hoàng Trung Thông)
  5. Bài hát Cửu Long (Nguyên Sa)
  6. Bài hát ngày về (Trần Huiền Ân)
  7. Bao giờ anh trở lại (Hoàng Trung Thông)
  8. Cảm khái (Cao Tần)
  9. Cất vó chạy rong (Vũ Hữu Định)
  10. Cha tôi (Lê Đạt)
  11. Chiếc xe xác trên phường Dạ Lạc (Văn Cao)
  12. Chiến sĩ triều Trần (Đằng Phương)
  13. Chiến sĩ tư (Lý Đông A)
  14. Chiến tranh Việt Nam và tôi (Nguyễn Bắc Sơn)
  15. Chính khí Việt (Lý Đông A)
  16. Chơi thuyền trên sông Tân Bình (Phan Khôi)
  17. Chúc thư của một người lính vô danh (Cung Trầm Tuởng)
  18. Chúng cháu canh giấc Bác ngủ, Bác Hồ ơi (Hải Như)
  19. Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi, Việt Nam ơi (Nam Hà)
  20. Cũng những thằng nịnh hót (Hữu Loan)
  21. Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng)
  22. Dậy lên thanh niên (Tố Hữu)
  23. Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)
  24. Dư đồ tổ quốc (Bảo Định Giang)
  25. Đạo trường ngâm (Lý Đông A)
  26. Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
  27. Đi dọc miền Trung (Phạm Đình Ân)
  28. Đèo Cả (Hữu Loan)
  29. Đêm liên hoan (Hoàng Cầm)
  30. Đêm Nghi Tàm đọc Đỗ Phủ cho vợ nghe (Phùng Quán)
  31. Đọc thơ Ức Trai (Sóng Hồng)
  32. Đồng Tháp Mười (Nguyễn Bính)
  33. Độc hành ca (Trần Huyền Trân)
  34. Đốt lửa nghe sư đàn (Nguyễn Xuân Thiệp)
  35. Đường chúng ta đi (Xuân Sách)
  36. Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi (Lưu Quang Vũ)
  37. Gửi thư cho anh Khoá (Trần Tuấn Khải)
  38. Gửi Trương Tửu (Nguyễn Vỹ)
  39. Hận chinh phu (Hồ Dzếnh)
  40. Hịch (Nguyên Sa)
  41. Hoa xuân đất Việt (Hồ Dzếnh)
  42. Hò dô ta nào (Vũ Quần Phương)
  43. Hồ Chí Minh (Tố Hữu)
  44. Hồ trường (Nguyễn Bá Trác)
  45. Hy Mã Lạp Sơn (Xuân Diệu)
  46. Khi tôi chết hãy đem tôi ra biển (Du Tử Lê)
  47. Khóc Hoài (Vĩnh Mai)
  48. Khúc hát sông quê (Lê Huy Mậu)
  49. Là thi sĩ (Sóng Hồng)
  50. Lời mẹ dặn (Phùng Quán)
  51. Lời thơ vào tập gởi hương (Xuân Diệu)
  52. Lòng hậu phương (Tất Vinh)
  53. Ly rượu thọ (Tố Hữu)
  54. Mai mốt anh về (Cao Tần)
  55. Màu tím hoa sim (Hữu Loan)
  56. Miền Nam (Tố Hữu)
  57. Mong anh Khoá (Trần Tuấn Khải)
  58. Mũi Cà Mau (Xuân Diệu)
  59. Mừng anh Khoá về (Trần Tuấn Khải)
  60. Ngày hòa bình đầu tiên (Phùng Khắc Bắc)
  61. Ngày về (Chính Hữu)
  62. Nghe chiến thắng miền Nam tim tôi thành vô số (Yến Lan)
  63. Nghĩ về tổ quốc (Hải Như)
  64. Ngoại ô mùa xuân năm 1946 (Văn Cao)
  65. Người đi tìm hình của Nước (Chế Lan Viên)
  66. Nhân dân và tôi (Trần Vàng Sao)
  67. Nhớ (Hồng Nguyên)
  68. Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)
  69. Nhớ máu (Trần Mai Ninh)
  70. Nhớ ngày thủ đô kháng chiến (Hoài Anh)
  71. Nhớ rừng (Thế Lữ)
  72. Những dòng sông (Bế Kiến Quốc)
  73. Núi đôi (Vũ Cao)
  74. Núi Mường Hung dòng sông Mã (Cầm Giang)
  75. Quê hương (Giang Nam)
  76. Sư đoàn (Phạm Ngọc Cảnh)
  77. Ta đánh Mỹ, vậy thì ta tồn tại (Việt Phương)
  78. Tây tiến (Quang Dũng)
  79. Thế hệ bốn lăm (Tạ Ký)
  80. Thơ ở thời của những người không tuổi trẻ (Du Tử Lê)
  81. Tiễn chân anh Khoá xuống tàu (Trần Tuấn Khải)
  82. Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
  83. Tiếng Việt (Lưu Quang Vũ)
  84. Tình sông núi (Trần Mai Ninh)
  85. Tình yêu và báo động (Bằng Việt)
  86. Tổ quốc (Trần Mạnh Hảo)
  87. Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng (Chế Lan Viên)
  88. Tống biệt hành (Thâm Tâm)
  89. Trả lời cha [?] (Đặng Xuân Thiều)
  90. Tráng ca (Thâm Tâm)
  91. Trên đường về (Chế Lan Viên)
  92. Trường ca Đà Nẵng (Nguyễn Khắc Phục)
  93. Trường Sa hành (Tô Thùy Yên)
  94. Trường Sơn (Gia Dũng)
  95. Vàm Cỏ Đông (Hoài Vũ)
  96. Việt Nam ơi (Lưu Quang Vũ)
  97. Việt Nam yêu dấu (Lưu Quang Thuận)
  98. Xin lỗi về những nhầm lẫn dĩ vãng (Nguyên Sa)
  99. Xuân chiến địa (Ngân Giang)
      1.  
        *
IV. LỜI TẠM KẾT:
Một nhà văn người Guatemala mang tên Augusto Monterroso đã đứng trong danh sách cùng các tác giả kinh điển và lừng danh M. V. Llosa, G. G. Márquez, C. Fuentes, J. Cortázar, để dựng nên cộng đồng văn chương tiếng Tây Ban Nha ở châu Mỹ Latin trong thế kỷ qua. Nét độc sáng từ Monterroso là các truyện cực ngắn. Cho đến nay, trong thể loại văn học luôn lạ lẫm và hút hồn đó, ông được xem là chủ nhân của truyện ngắn nhất và nổi danh nhất thế giới, mang tựa đề Con khủng long (El dinosaurio).

Nội dung truyện ngắn ấy như sau:"Thức dậy, con khủng long vẫn còn đó." (Bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn)

Nếu được dùng cách nói tương tự, chúng ta - những tác giả và độc giả của trường ca Việt Nam - dường như thường ở tâm trạng:

"Thức dậy, (con khủng long) trường ca vẫn còn đó!"
 

[Trích bản thảo sách "Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam"]
Vancouver - cập nhật 3/6/2011
ĐỖ QUYÊN